K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
17 tháng 6

Theo nguyên tắc bổ sung, trên một gen: %A = %T và %G =%X; %A + %G = 50% (1)

Mà theo bài ra, loại nucleotide không bổ sung với nucleotide loại ademin có thể là G hoặc X ➜ %A - %G = 20% (2)

Từ (1) và (2) tính ra được %A = %T = (50 + 20) : 2 = 35%; %G = %X = 50 - 35 = 15%.

DT
16 tháng 6

Sự kết cặp đặc hiệu giữa A-T và G-C trong DNA là cần thiết để duy trì tính chính xác của thông tin di truyền. Nếu sự kết cặp này bị can thiệp, sẽ dẫn đến:

- Đột biến gen: Thay đổi trình tự nucleotide có thể gây ra bệnh di truyền hoặc rối loạn chức năng.

- Sao chép sai DNA: Gây ra bản sao DNA không chính xác, ảnh hưởng đến phân chia tế bào.

- Hậu quả toàn diện: Ảnh hưởng đến biểu hiện gen và chức năng tế bào, có thể gây ung thư hoặc các bệnh khác.

=> Sự can thiệp vào kết cặp đặc hiệu làm sai lệch toàn bộ thông tin di truyền.

15 tháng 6
Giải bài toán:

1. Tính tỉ lệ phần trăm số nu từng loại trên mỗi mạch của gen:

  • Mạch 1:
    • %A1 = 40%
    • %G1 = 15%
    • %T1 = 100% - %A1 - %G1 = 100% - 40% - 15% = 45%
    • %C1 = 100% - %A1 - %G1 - %T1 = 100% - 40% - 15% - 45% = 0%
  • Mạch 2:
    • %A2 = %T1 = 45%
    • %G2 = %C1 = 0%
    • %T2 = %A1 = 40%
    • %C2 = %G1 = 15%

2. Tính số nu từng loại trên mỗi mạch gen:

  • Mạch 1:
    • A1 = %A1 * N1 = 40% * 1200 = 480 nu
    • G1 = %G1 * N1 = 15% * 1200 = 180 nu
    • T1 = %T1 * N1 = 45% * 1200 = 540 nu
    • C1 = %C1 * N1 = 0% * 1200 = 0 nu
  • Mạch 2:
    • A2 = %A2 * N2 = 45% * 1200 = 540 nu
    • G2 = %G2 * N2 = 0% * 1200 = 0 nu
    • T2 = %T2 * N2 = 40% * 1200 = 480 nu
    • C2 = %C2 * N2 = 15% * 1200 = 180 nu

Kết luận:

  • Tỉ lệ phần trăm số nu từng loại trên mỗi mạch của gen:
    • Mạch 1: A1 = 40%, T1 = 45%, G1 = 15%, C1 = 0%
    • Mạch 2: A2 = 45%, T2 = 40%, G2 = 0%, C2 = 15%
  • Số nu từng loại trên mỗi mạch gen:
    • Mạch 1: A1 = 480, T1 = 540, G1 = 180, C1 = 0
    • Mạch 2: A2 = 540, T2 = 480, G2 = 0, C2 = 180

Lưu ý:

  • N1 = N2 = N/2 = 2400 / 2 = 1200 nu (N là tổng số nu của gen)
  • Tỉ lệ phần trăm số nu từng loại trên mỗi mạch gen phải cộng lại bằng 100%.
  • Số nu từng loại trên mỗi mạch gen phải cộng lại bằng tổng số nu của mạch đó.
15 tháng 6

@Nguyễn Kim Ngọc, nếu bạn k bt bài này thì có thể k trả lời nhé vì mỗi ng` sẽ có một câu hỏi tùy từng độ tuổi, k thể ai cx hỏi bài lớp 4 đc bạn nhé!

14 tháng 6

Làm ơn hãy giúp mk

14 tháng 6

Cái này là do bạn phải tự trồng và đo nhé.

`#3107.101107`

Set đúng môn học!

Gọi số hạt proton, neutron và electron lần lượt là `p, n, e (\ne 0)`

Tổng số hạt trong nguyên tử X là `40`

`=> p + n + e = 40`

Mà trong nguyên tử, số `p = e`

`=> 2p + n = 40` `(1)`

Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện `12` hạt

`=> 2p - n = 12 => n = 2p - 12`

Thay `(2)` vào `(1)`

`2p + 2p - 12 = 40`

`=> 4p = 40 + 12`

`=> 4p = 52`

`=> p = 13`

Vậy, số hạt proton trong nguyên tử `X` là `13` hạt.

Bạn tham khảo sơ đồ cấu tạo nguyên tử nhé:

loading...

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
14 tháng 6

Ở giảm phân I, các cặp NST tương đồng sẽ ở dạng kép: từ AaBbĐ nhân đôi thành AA.aa.BB.bb.DD.dd

Ở kì giữa và kì sau I, các cặp này sẽ xếp thành 2 hàng và được chia về 2 tế bào con một cách ngẫu nhiên. Một số cách chia có thể xảy ra như sau (lưu ý đến đây các NST vẫn ở trạng thái kép, không tách tại tâm động mà chỉ tách 2 NST trong cặp tương đồng về 2 tế bào mới → 2 tế bào mới sẽ có bộ NST đơn bội - n):

- AA.BB.DD và aa.bb.dd.

- AA.bb.DD và aa.BB.dd.

- aa.BB.dd và AA.bb.DD.

...

Ở kì giữa giảm phân II, tế bào vẫn mang bộ NST đơn bội (n) ở dạng kép, chuẩn bị tách nhau ra tại tâm động → chỉ có đáp án C phù hợp.

Các đáp án khác đều có ít nhất 1 gene có thành phần kiểu gene mang 2 alen khác nhau trên cùng 1 NST (như Aa, Dd) → Loại.

- Vì quá trình tổng hợp tạo ra chất hữu cơ (những phân tử có kích thước lớn) là nguyên liệu cho phân giải trong hô hấp tế bào. 

- Quá trình phân giải phân giải các chất hữu cơ, giải phóng năng lượng. Năng lượng được giải phóng cung cấp năng lượng để diễn ra các hoạt động tổng hợp chất.

14 tháng 6

-Quá trình phân giải cung cấp nguồn cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp. Khi các chất hữu cơ được phân giải, chúng tạo ra các phân tử đơn giản như cacbon dioxide, nước và các chất hữu cơ nhỏ hơn, có thể được sử dụng lại trong quá trình tổng hợp để tạo ra các hợp chất phức tạp hơn.

-Ngược lại, quá trình tổng hợp tạo ra các hợp chất phức tạp hơn từ các phân tử đơn giản. Quá trình này cung cấp các sản phẩm mới và cần thiết cho sự phát triển và duy trì của các hệ sinh thái.

loading...

3

\(A\) đúng.

\(B\) Sai vì không phải là tập hợp các cá thể cùng loài.

$C$ Sai vì không biết rõ khoảng không gian sinh sống.

$D$ Ven biển cũng có rất nhiều loài cá khác nhau.

12 tháng 6

Loài cá có thể thở được dưới nước nhờ cơ quan đặc biệt được gọi là mang. Chúng hút nước qua miệng, đẩy mạnh qua mang và thải ra carbon dioxide.Thời gian có thể duy trì sự sống khi thiếu nước còn phụ thuộc vào từng loài. Có những loài cá khác có thể sống mà không cần nước trong những khoảng thời gian khác nhau.

Điểm mấu chốt là thời lượng sẽ phụ thuộc vào từng loài. Một số con sẽ chết trong vài giây hoặc vài phút (cá cảnh) trong khi những con khác có thể ở ngoài nước hàng giờ đến hàng tháng liền (cá lưỡng cư). 

Tuy nhiên, vẫn có một số loài cá thuộc trường hợp ngoại lệ, mặc dù mang hình hài của một chú cá nhưng chúng lại có thể sống trong môi trường khô cạn hàng tháng trời mà chẳng hề hấn gì.

Điển hình phải kể tới cá phổi, hay còn gọi là cá Salamanderfish, là một loài cá nước ngọt có khả năng sống trên cạn mà không cần nước trong nhiều tháng, thậm chí là nhiều năm.

Loại cá này xuất hiện từ thời cổ đại, ước tính những con cá đầu tiên xuất hiện trên trái đất từ khoảng 419,2 triệu - 393,3 triệu năm trước, và sau 4 lần tuyệt chủng vẫn sống sót kiên cường.

Hay cá Mangrove rivulus là loài cá đặc biệt sống tại khu vực Châu Mỹ. Khi nguồn nước sinh sống trở nên quá nóng do thời tiết, loài cá này sẽ nhảy lên bờ… cho mát. Mang cá mangrove rivulus phát triển cho phép chúng có thể lọc khí oxy từ không khí, hít thở bình thường.

Ngoài ra, mạch máu chạy kín dưới lớp da mỏng cũng tạo điều kiện cho loài mangrove rivulus hấp thu không khí trực tiếp vào máu nhanh hơn, dễ dàng hơn. Nhờ đó, loài mangrove rivulus có thể sống hàng tháng trời trên đất liền không cần nước.

12 tháng 6

Đặng Duy Khánh bn có thể ghi ngắn gọn hơn đc ko 

11 tháng 6

Những cây thân mọng thường sống ở nơi khô hạn như hoang mạc...

Những cây thân mọng nước thường sống ở những nơi có khí hậu khô hạn, đó là các vùng sa mạc hoặc nơi có lượng mưa rất thấp