K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 3

Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ 1986 đến nay trải qua 3 giai đoạn phát triển:
1. Giai đoạn 1986 - 1990: Giai đoạn khởi đầu và tập trung vào xóa bỏ cơ chế bao cấp, khoán 10, đổi mới quản lý kinh tế.

(*) Nội dung chính:

- Khởi công Đại hội VI của Đảng: Đánh dấu bước ngoặt lịch sử, đề ra đường lối đổi mới.
- Chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang kinh tế thị trường:
+ Xóa bỏ cơ chế bao cấp, khuyến khích kinh tế tư nhân.
+ Mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài.
- Đổi mới quản lý kinh tế:
+ Tăng cường phân cấp, phân quyền.
+ Cải cách hành chính, thủ tục hành chính.
2. Giai đoạn 1991 - 2005: Giai đoạn đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

(*) Nội dung chính:

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế.
+ Phát triển các thành phần kinh tế.
+ Cải cách các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, giá cả.
- Mở rộng hội nhập quốc tế:
+ Tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực.
+ Ký kết các Hiệp định thương mại tự do.
- Phát triển văn hóa, xã hội:
+ Đầu tư cho giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật.
+ Xóa đói giảm nghèo.
3. Giai đoạn 2006 đến nay: Giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng.

(*) Nội dung chính:

- Tăng cường phát triển kinh tế:
+ Tập trung vào phát triển công nghiệp, năng lượng, khoa học kỹ thuật.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Hội nhập quốc tế sâu rộng:
+ Tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
+ Nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
- Phát triển bền vững:
+ Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

17 tháng 3

Câu 2:
Vị trí địa lí

- Nằm ở phía đông nam của châu Á, trong khoảng vĩ độ từ 28°B đến 10°N và trong khoảng kinh độ từ 92°Đ đến 152°Đ.

- Vị trí tiếp giáp:

+ Phía bắc giáp khu vực Đông Á;

+ Phía tây giáp khu vực Nam Á và vịnh Ben-gan;

+ Phía đông giáp Thái Bình Dương;

+ Phía nam giáp Ôxtrâylia và Ấn Độ Dương.

Điều kiện tự nhiên:

(*) Địa hình:

- Đa dạng:
+ Đông Nam Á lục địa: nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam hoặc Bắc - Nam, xen giữa là các thung lũng rộng, ven biển có đồng bằng phù sa màu mỡ.
+ Đông Nam Á hải đảo: ít đồng bằng màu mỡ, chủ yếu là địa hình đồi núi, có nhiều đảo và quần đảo.
- Biển:
+ Biển Đông là một biển lớn, diện tích trên 3 triệu km², có nhiều đảo, quần đảo và có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, quốc phòng.
+ Vùng biển Đông Nam Á có nhiều tài nguyên thiên nhiên, là nơi có nhiều ngư trường lớn, có trữ lượng dầu mỏ, khí đốt và khoáng sản tiềm năng.
- Khí hậu:

+ Nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm, mưa nhiều, có sự phân biệt mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô
+ Khí hậu xích đạo: Nóng ẩm, mưa quanh năm.
- Sông ngòi: Hệ thống sông ngòi dày đặc:
+ Sông Mê Kông, sông Cửu Long, sông Chao Phraya, sông Irrawaddy,...
+ Có giá trị lớn về giao thông, thủy lợi, cung cấp nước sinh hoạt,...
- Tài nguyên thiên nhiên:  Phong phú và đa dạng
+ Rừng rậm: Rừng rậm nhiệt đới, nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm.
+ Khoáng sản: Than đá, dầu mỏ, sắt, thiếc,...

Thí sinh đọc đoạn tư liệu. Trong mỗi ý a,b,c,d. ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Đọc đoạn tư liệu sau đây: Các cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam mang tính chính nghĩa, chống kẻ thù xâm lược. Vì thế đã huy động được sức mạnh toàn dân, hình thành thế trận “cả nước đánh giặc, toàn dân là lính”. Truyền thống yêu nước và ý chí kiên cường bất khuất trong đấu tranh...
Đọc tiếp

Thí sinh đọc đoạn tư liệu. Trong mỗi ý a,b,c,d. ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 1. Đọc đoạn tư liệu sau đây:

Các cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam mang tính chính nghĩa, chống kẻ thù xâm lược. Vì thế đã huy động được sức mạnh toàn dân, hình thành thế trận “cả nước đánh giặc, toàn dân là lính”. Truyền thống yêu nước và ý chí kiên cường bất khuất trong đấu tranh bảo vệ nền độc lập của nhân dân Đại Việt là nhân tố quyết định thắng lợi của các cuộc kháng chiến. Có đội ngũ những nhà lãnh đạo và tướng lĩnh mưu lược, tài giỏi, biết vận dụng đúng đắn, sáng tạo, truyền thống và nghệ thuật quân sự vào thực tiễn các cuộc kháng chiến.

a. Chiến tranh bảo vệ tổ quốc là các cuộc chiến tranh mang tính chính nghĩa, tiến bộ.   

b. Nhân tố quyết định thắng lợi trong các cuộc kháng chiến là sự lãnh đạo của đảng.    

c. Nội dung quan trọng nhất trong đường lối kháng chiến của Việt Nam là toàn dân.     

d. Nghệ thuật quân sự Việt Nam luôn được kế thừa và phát huy trong kháng chiến.       

Câu 2. Đọc đoạn tư liệu sau đây:

Phong trào Tây Sơn là sự hội tụ và phát triển đến đỉnh cao của phong trào nông dân khởi nghĩa chống áp bức phong kiến cuối thế kỉ XVIII. Phong trào đã lật đổ các chính quyền chúa Nguyễn, chúa Trịnh, xoá bỏ ranh giới Đàng Trong và Đàng Ngoài, đặt nền móng cho việc khôi phục nền thống nhất đất nước. Với chiến thắng chống quân xâm lược Xiêm, Thanh, phong trào Tây Sơn đã giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ đấu tranh giai cấp và đấu tranh giải phóng dân tộc. Để lại những bài học quý báu về tư tưởng và nghệ thuật quân sự chống ngoại xâm.

a. Phong trào Tây Sơn đã hoàn thành việc thống nhất đất nước cả về lãnh thổ lẫn nhà nước.   

b. Kháng chiến chống Xiêm, Thanh của phong trào Tây Sơn đã thực hiện nhiệm vụ dân tộc.  

c. Động lực chủ yếu tham gia và thúc đẩy phong trào Tây Sơn đi tới thắng lợi là nông dân.    

d. Phong trào Tây Sơn đã dẫn tới thành lập vương triều Tây Sơn với nhiều chính sách tiến bộ

1

Câu 1:
--> a. Chiến tranh bảo vệ tổ quốc là các cuộc chiến tranh mang tính chính nghĩa, tiến bộ.
--> d. Nghệ thuật quân sự Việt Nam luôn được kế thừa và phát huy trong kháng chiến.
Câu 2: Tất cả

17 tháng 3

Lòng yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc ta.

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, lòng yêu nước đã được thể hiện qua tinh thần dũng cảm, kiên cường, bất khuất của quân và dân ta.

Hàng triệu người đã ra đi chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc.

Nhiều thế hệ trẻ đã xung phong lên đường, không ngại gian khổ, hiểm nguy, sẵn sàng chiến đấu và hy sinh vì Tổ quốc.

Bài học về lòng yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước có ý nghĩa to lớn đối với thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.

Thế hệ trẻ cần tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước, ra sức học tập, rèn luyện, cống hiến sức mình cho công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.

Lòng yêu nước là sức mạnh to lớn giúp thế hệ trẻ vượt qua mọi khó khăn, thử thách, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

17 tháng 3

Cuộc chiến đấu bảo vệ Gạc Ma năm 1988
Ngày 14 tháng 3 năm 1988, quân đội Trung Quốc đã ngang nhiên tấn công quân và dân ta đang làm nhiệm vụ trên các đảo Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao thuộc quần đảo Trường Sa.

Với tinh thần dũng cảm, kiên cường, quân và dân ta đã chiến đấu anh dũng để bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

Trong trận chiến không cân sức, 64 cán bộ, chiến sĩ Việt Nam đã anh dũng hy sinh.

Cuộc chiến đấu bảo vệ Gạc Ma năm 1988 là một minh chứng cho ý chí quyết tâm bảo vệ biển đảo của Việt Nam.

Sự hy sinh của các anh hùng liệt sĩ sẽ mãi mãi được ghi nhớ và trân trọng.

17 tháng 3

Những bài học lịch sử tiêu biểu của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay:
- Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Bài học về tinh thần đoàn kết toàn dân tộc
- Bài học về phát huy sức mạnh nội lực
- Bài học về tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế
- Bài học về xây dựng và phát triển nền quốc phòng toàn dân

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

Sự kiện

Diễn biến chính 

 

 

 

 

 

Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam (1975 - 1979)

- Sau khi lên nắm chính quyền, tập đoàn Pôn Pốt – Iêng Xa-ri – Khiêu Xăm Phong ở Cam-pu-chia, đã có nhiều hoạt động khiêu khích, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

- Từ đầu tháng 5-1975, tập đoàn Pôn Pốt âm mưu đánh chiếm đảo Phú Quốc, tiến hành chiếm đảo Thổ Chu và xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ dọc biên giới của Việt Nam từ Hà Tiên đến Tây Ninh.

- Ngày 22-12-1978, Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng tiến đánh vào Tây Ninh, mở đường tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam.

- Quân đội nhân dân Việt Nam tổ chức phản công, đánh bật lực lượng Pôn Pốt ra khỏi lãnh thổ và truy kích đối phương đến tận nơi xuất phát.

- Quân tình nguyện Việt Nam đã cùng quân dân Cam-pu-chia lật đổ chế độ diệt chủng Khơ-me Đỏ. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được hoàn toàn giải phóng.

 

 

 

Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc (1979 – 1989)

- Ngày 17-2-1979, Trung Quốc điều động 32 sư đoàn đồng loạt mở cuộc tấn công vào lãnh thổ Việt Nam, dọc biên giới phía bắc từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).

- Quân dân Việt Nam đã đứng lên chiến đấu. 

- Hành động vi phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam của Trung Quốc cũng đã vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của dư luận trong nước và thế giới. 

- Từ ngày 5-3 đến ngày 18-3-1979, Trung Quốc rút quân về nước.

- Sau khi rút quân về nước, Trung Quốc tiếp tục có những hành động gây xung đột, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

-   Vị Xuyên (Hà Giang) trở thành chiến trường ác liệt giữa hai bên trong giai đoạn 1984 – 1989.

 

 

 

Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam ở Biển Đông

 

- Ngày 12 - 5 - 1977, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam. 

- Năm 1994, Việt Nam là quốc gia thứ 63 phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982. 

+ Về quản lí hành chính, năm 1982, Chính phủ Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa. 

+ Năm 2007, Chính phủ quyết định thành lập thị trấn Trường Sa cùng hai xã đảo: Song Tử Tây và Sinh Tồn trực thuộc huyện đảo Trường Sa. 

+ Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, như: tổ chức triển lãm các hiện vật lịch sử, nghiên cứu, ...

- Trong giải quyết các tranh chấp chủ quyền biển đảo, Việt Nam luôn kiên quyết và kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp với nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, ...

- Tháng 3 - 1988, quân đội Trung Quốc huy động lực lượng lớn tấn công các đảo Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. 

- Chính phủ Việt Nam đã thông báo cho Liên hợp quốc về vấn để này, đồng thời gửi nhiều công hàm phản đối và đề nghị hai bên Việt Nam - Trung Quốc thương lượng để giải quyết vấn đề tranh chấp bằng biện pháp hoà bình. 

- Năm 2012, Quốc hội thông qua Luật biển Việt Nam => Đây là cơ sở pháp lí để bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo và phát triển kinh tế biển. 

- Hiện nay, Việt Nam đang tích cực thúc đẩy việc thực hiện Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC). 

17 tháng 3

Bài học về phát triển, sáng tạo nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay:
1. Nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự là yếu tố quan trọng:

- Lịch sử đã chứng minh: Nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự sáng tạo, linh hoạt là yếu tố quan trọng dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
- Nghệ thuật lãnh đạo: Là khả năng lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Nghệ thuật quân sự: Là khả năng vận dụng, sử dụng các nguyên tắc, quy luật quân sự để giành chiến thắng.
2. Một số biểu hiện của nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự sáng tạo:

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chiến lược và chiến thuật: Lựa chọn phương thức phù hợp với từng hoàn cảnh.
- Phát huy vai trò của nhân dân: Tạo sức mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến.
- Bám sát thực tiễn, sáng tạo trong cách đánh giặc: Tìm ra những phương thức, chiến thuật mới để đánh giặc hiệu quả.
- Kết hợp sức mạnh quân sự với sức mạnh chính trị, ngoại giao: Góp phần tạo nên thắng lợi chung.
3. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển, sáng tạo nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự:

- Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo: Giúp họ nắm vững nguyên tắc, quy luật quân sự, đồng thời sáng tạo trong cách đánh giặc.
- Tăng cường học tập, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực quân sự: Nâng cao hiệu quả chiến đấu.
- Phát huy tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc: Góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến.
- Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của quân đội nhân dân Việt Nam: Nâng cao tinh thần dũng cảm, sáng tạo của cán bộ, chiến sĩ.
Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này:

1. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay:

- Nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự sáng tạo là yếu tố quan trọng: + Giúp Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng đất nước.
+ Cần tiếp tục phát triển, sáng tạo nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự: Nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc.
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội: Góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
2. Trong tình hình mới:

- Có nhiều nguy cơ, thách thức mới: Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chiến tranh, xung đột…
- Cần phát triển, sáng tạo hơn nữa nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự: Giúp Việt Nam giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, phát triển bền vững.

17 tháng 3

Bài học về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay:
1. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là quy luật tất yếu:

- Lịch sử đã chứng minh: Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là quy luật tất yếu dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
- Sức mạnh dân tộc: Là tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm, lòng yêu nước của toàn dân tộc.
- Sức mạnh thời đại: Là xu thế chung của thế giới, sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
2. Các hình thức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:

- Lập trường độc lập, tự chủ, kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: Giữ vững bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Kết hợp xây dựng, phát triển đất nước với tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế: Góp phần nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tham gia vào các tổ chức quốc tế: Góp phần giữ gìn hòa bình, ổn định khu vực và trên thế giới.
3. Một số bài học kinh nghiệm về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại:

- Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội: Giữ vững bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc: Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội.
- Tăng cường học tập, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến: Nâng cao trình độ, năng lực của quốc gia.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế: Góp phần nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
- Phân biệt rõ ràng giữa bạn và thù: Giữ gìn độc lập, tự chủ của đất nước.
Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này:

1. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay:

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng: Giúp Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng đất nước.
- Cần tiếp tục kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại: Nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội: Góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
2. Trong tình hình mới:

- Có nhiều nguy cơ, thách thức mới: Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chiến tranh, xung đột…
- Cần kết hợp hơn nữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại: Giúp Việt Nam giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, phát triển bền vững.

17 tháng 3

Bài học về củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay:
1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định thắng lợi:

- Lịch sử đã khẳng định: Khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định thắng lợi của tất cả các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc.
- Dù trong hoàn cảnh nào: Khó khăn, gian khổ, thiếu thốn, quân và dân ta luôn đoàn kết một lòng, chung sức đồng lòng đánh giặc, bảo vệ Tổ quốc.
2. Các hình thức thể hiện đại đoàn kết toàn dân tộc:

- Mặt trận dân tộc thống nhất: Là tổ chức liên minh chính trị rộng rãi, tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo trong cả nước.
- Phong trào thi đua yêu nước: Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, động viên mọi người tham gia vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc.
3. Một số bài học kinh nghiệm về củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc:

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng là hạt nhân lãnh đạo của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Phát huy tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm của mỗi người dân: Mỗi người dân cần ý thức được vai trò của mình trong việc bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết: Giúp thế hệ trẻ hiểu được giá trị của đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ trong xã hội: Xóa bỏ các bất công, bất bình đẳng, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế: Góp phần củng cố vị thế quốc tế của Việt Nam, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
Phân tích giá trị thực tiễn của bài học này:

1. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay:

- Đại đoàn kết toàn dân tộc là yếu tố quan trọng: Giúp Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng đất nước.
- Cần tiếp tục củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của toàn dân tộc.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội: Góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
2. Trong tình hình mới:

- Có nhiều nguy cơ, thách thức mới: Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chiến tranh, xung đột…
- Cần tăng cường hơn nữa khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Giúp Việt Nam giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, phát triển bền vững.