K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 5

Vì:
- Vị trí địa lý: Australia nằm ở vùng cực nam của Trái Đất, nơi mà dòng khí hậu có thể trải qua khoảng cách lớn trên biển mà không gặp phải sự cản trở từ một lục địa nào khác. Điều này làm giảm lượng mưa đến từ hơi nước biển, làm cho môi trường khô hạn hơn.
- Hiệu ứng của núi nắng và cánh rừng: Với hầu hết các phần lớn của lục địa nằm ở phía bắc, hiệu ứng núi nắng tạo ra một vùng bóng khô phía sau dãy núi lớn như Great Dividing Range. Điều này làm giảm lượng mưa đến các vùng nằm ở phía sau dãy núi.
- Gió: Australia thường xuyên bị ảnh hưởng bởi các gió ôn đới từ Nam cực và gió giải nhiệt từ khu vực nhiệt đới, đặc biệt là gió núi và gió sa mạc, làm cho lục địa trở nên khô hạn hơn.
- Đặc tính địa hình: Với một phần lớn là đất đai cằn cỗi, sa mạc, và thảo nguyên, vùng đất này thiếu hệ thống sông ngòi lớn cung cấp nước cho cây cỏ và loài sống.
- Biến đổi khí hậu: Các nghiên cứu gần đây cũng ghi nhận rằng biến đổi khí hậu đang tăng cường sự khô hạn và tăng nhiệt đới ở một số khu vực của Australia, làm cho môi trường trở nên khắc nghiệt hơn và cạn kiệt nước hơn.

12 tháng 5

Lục địa Australia có khí hậu khô hạn và hoang mạc chiếm diện tích lớn chủ yếu do:
- Vị trí địa lý: Phần lớn lãnh thổ Australia nằm ở khu vực áp cao chí tuyến, dẫn đến khí hậu nóng và ít mưa.
- Dãy núi chắn gió: Dãy núi ở phía đông chạy sát biển từ bắc xuống nam, chắn gió ẩm từ các vùng biển phía đông thổi vào, gây mưa nhiều ở sườn núi phía biển và làm cho các vùng phía tây bị khô hạn.
- Dòng biển lạnh: Dòng biển lạnh tây Australia làm cho vùng duyên hải phía tây có lượng mưa ít.

11 tháng 5

Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ chủ quyền và môi trường biển đảo:
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của biển đảo:
+ Mỗi cá nhân cần tự học hỏi, tìm hiểu về vị trí, vai trò, tiềm năng của biển đảo đối với đất nước.
+ Tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về biển đảo để nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
- Thực hiện tốt các quy định pháp luật về biển đảo:
+ Chấp hành nghiêm các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên biển đảo.
+ Tố giác các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến biển đảo.
- Tham gia bảo vệ môi trường biển đảo:
+ Không xả rác thải, chất độc hại ra biển.
+ Tham gia các hoạt động trồng rừng phòng hộ ven biển.
+ Sử dụng tiết kiệm tài nguyên biển.
- Chung tay góp sức bảo vệ an ninh, quốc phòng biển đảo:
+ Tham gia các hoạt động tuần tra, canh gác biển đảo.
+ Phát hiện và tố giác các hành vi xâm phạm lãnh hải Việt Nam.
+ Góp phần xây dựng thế trận quốc phòng biển đảo vững mạnh.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa biển đảo:
+ Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của ngư dân ven biển.
+ Tham gia các lễ hội, hoạt động văn hóa liên quan đến biển đảo.

11 tháng 5

Ét o ét •́ ‿ ,•̀

11 tháng 5

Em tham khảo:
https://olm.vn/hoi-dap/detail/9013619333180.html

11 tháng 5

Nguyên nhân:
- Hoạt động khai thác:
+ Khai thác khoáng sản biển, khai thác dầu khí: Gây rò rỉ, tràn dầu, hóa chất độc hại ra biển.
+ Khai thác quá mức hải sản: Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển.
- Hoạt động du lịch:
+ Xả rác thải sinh hoạt, du lịch bừa bãi: Gây ô nhiễm môi trường nước biển, ven biển.
+ Hoạt động lặn biển, du lịch sinh thái: Gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển.
- Hoạt động nông nghiệp:
+ Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu hóa học: Gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến + môi trường biển qua sông ngòi.
+ Chăn nuôi gia súc: Rác thải chăn nuôi gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến môi trường biển.
- Hoạt động công nghiệp:
+ Nước thải công nghiệp chưa qua xử lý: Gây ô nhiễm môi trường nước biển, ven biển.
+ Hoạt động vận tải biển: Gây ô nhiễm bởi khí thải, dầu mỡ từ tàu thuyền.
- Biến đổi khí hậu:
+ Nâng mực nước biển: Gây xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven biển.
+ Làm thay đổi nhiệt độ, độ pH nước biển: Gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển.
- Rác thải sinh hoạt:
+ Rác thải nhựa, nilon: Gây ô nhiễm môi trường nước biển, ảnh hưởng đến sinh vật biển.
+ Rác thải y tế: Gây ô nhiễm môi trường nước biển, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Hậu quả:
- Suy giảm đa dạng sinh học biển:
+ Làm mất đi các loài sinh vật biển, ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái biển.
+ Gây nguy cơ tuyệt chủng các loài sinh vật biển quý hiếm.
- Gây ô nhiễm môi trường nước biển:
+ Gây ảnh hưởng đến chất lượng nước biển, làm giảm oxy trong nước biển.
+ Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi sử dụng hải sản bị ô nhiễm.
- Ảnh hưởng đến du lịch biển:
+ Gây mất đi vẻ đẹp tự nhiên của môi trường biển, ảnh hưởng đến du lịch biển.
+ Gây ảnh hưởng đến sức khỏe du khách khi tham gia các hoạt động du lịch biển.
- Gây biến đổi khí hậu:
+ Làm gia tăng lượng khí nhà kính, góp phần vào biến đổi khí hậu.
+ Gây ảnh hưởng đến đời sống con người và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Biện pháp bảo vệ:
- Có ý thức bảo vệ môi trường biển:
+ Nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường biển.
+ Tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường biển cho cộng đồng.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật:
+ Ban hành và thực thi nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường biển.
+ Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường biển.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật:
+ Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong xử lý nước thải, rác thải.
+ Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo trong các hoạt động khai thác, du lịch biển.
- Trồng rừng ven biển:
+ Trồng rừng phòng hộ ven biển để ngăn chặn xói lở bờ biển.
 +Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển.
- Nâng cao hiệu quả quản lý:
+ Tăng cường công tác quản lý, giám sát các hoạt động khai thác, du lịch biển.
+ Có các biện pháp bảo vệ các khu vực biển có giá trị cao về sinh thái.

Tui thì đơn giản nhé!

1.Chặt phá rừng

Khi chặt phá rừng có nghĩa sẽ giảm hạn chế bầu khí thuyền vì cây xanh hấp thụ cacbon dioxit

11 tháng 5

Các đới và gió thường xuyên thổi trên Trái Đất bao gồm:
* Gió Tín phong:
- Phạm vi: từ khoảng các vĩ độ 30⁰B và 30⁰ N về Xích đạo.
- Thời gian hoạt động: quanh năm.
- Hướng gió: Ở nửa cầu Bắc hướng Đông Bắc, ở nửa cầu Nam hướng Đông Nam.
- Tính chất: khô, ít mưa.

* Gió Tây Ôn đới:
- Phạm vi: từ khoảng các vĩ độ 30⁰B và 30⁰N lên khoảng các vĩ độ 60⁰B và 60⁰N.
- Thời gian hoạt động: quanh năm.
- Hướng gió: ở nửa cầu Bắc, gió hướng Tây Nam, ở nửa cầu Nam, gió hướng Tây Bắc.
- Tính chất: ẩm, mưa nhiều.

* Gió Đông cực:
- Phạm vi: Từ khoảng các vĩ độ 60⁰B về cực Bắc và 60⁰N về cực Nam.
- Hướng gió: ở nửa cầu Bắc, gió hướng Đông Bắc, ở nửa cầu Nam, gió hướng Đông Nam.
- Thời gian: hầu như thổi quanh năm.

* Gió mùa:
- Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.
- Nguyên nhân hình thành: Chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
- Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.

* Gió địa phương:
- Bao gồm gió biển, gió đất, gió phơn.
- Gió biển và gió đất là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển.
- Gió phơn là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng. Sườn đón gió có mưa lớn. Sườn khuất gió khô và rất nóng.

CK
Cô Khánh Linh
Manager VIP
13 tháng 5

- Đới nóng: gió Tín phong.

- Đới ôn hoà: gió Tây ôn đới.

- Đới lạnh: gió Đông cực.

CK
Cô Khánh Linh
Manager VIP
13 tháng 5

Em tham khảo nhé

https://olm.vn/chu-de/bai-15-dac-diem-dan-cu-xa-hoi-phuong-thuc-khai-thac-tu-nhien-ben-vung-o-bac-my-2165956987

10 tháng 5

- Số dân: Đông Nam Á là khu vực đông dân, chiếm 14,2% dân số châu Á và 8,6% dân số thế giới.

- Mật độ dân số cao (119 người/km2), gấp 1,4 lần châu Á (85 người/km2) và 2,6 lần mật độ dân số thế giới (46 người/km2).

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao (1,5%) và lớn hơn mức trung bình của châu Á và thế giới (1,3%).

11 tháng 5

Dựa trên số liệu trong bảng, ta có thể so sánh số dân, mật độ dân số trung bình, tỉ lệ tăng dân số hằng năm của khu vực Đông Nam Á so với châu Á và thế giới như sau:
- Số dân: Đông Nam Á có dân số là 536 triệu người, thấp hơn so với tổng dân số của Châu Á (3766 triệu người) và thế giới (6215 triệu người).
- Mật độ dân số trung bình: Mật độ dân số trung bình của Đông Nam Á là 119 người/km², cao hơn so với mật độ dân số trung bình của Châu Á (85 người/km²) và thế giới (46 người/km²). Điều này cho thấy Đông Nam Á có mật độ dân số khá cao so với tổng thể Châu Á và thế giới.
- Tỉ lệ tăng dân số hằng năm: Tỉ lệ tăng dân số hằng năm của Đông Nam Á là 1,5%, cao hơn so với tỉ lệ tăng dân số hằng năm của Châu Á và thế giới (cả hai đều là 1,3%). Điều này cho thấy dân số ở Đông Nam Á đang tăng nhanh hơn so với tổng thể Châu Á và thế giới.

11 tháng 5

Dựa trên bảng cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của Châu Á và các khu vực thuộc Châu Á năm 2019, ta có thể nhận xét và giải thích như sau:
- Nhóm tuổi từ 15-64 chiếm tỷ lệ cao nhất: Trong tất cả các khu vực của Châu Á, nhóm tuổi từ 15-64 chiếm tỷ lệ cao nhất, từ 66% đến 70%. Điều này cho thấy Châu Á có một lượng lớn người lao động, tạo ra một lực lượng lao động mạnh mẽ cho kinh tế.
- Nhóm tuổi từ 0-14 và từ 65 trở lên chiếm tỷ lệ thấp hơn: Nhóm tuổi từ 0-14 và từ 65 trở lên chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nhóm tuổi từ 15-64. Điều này cho thấy Châu Á đang trong quá trình chuyển dịch dân số, với tỷ lệ người già và trẻ em giảm so với người lao động.
- Sự khác biệt giữa các khu vực: Có sự khác biệt rõ rệt về cơ cấu dân số giữa các khu vực trong Châu Á. Ví dụ, Đông Á có tỷ lệ người già (từ 65 tuổi trở lên) cao hơn so với các khu vực khác, trong khi Trung Á có tỷ lệ trẻ em (0-14 tuổi) cao nhất.

CK
Cô Khánh Linh
Manager VIP
13 tháng 5

Em tham khảo câu 2 nhé