K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 3

Bài học rút ra từ cuộc cải cách của Lê Thánh Tông:
- Đề cao vai trò của hiền tài:

Lê Thánh Tông luôn coi trọng việc tìm kiếm và trọng dụng nhân tài, tạo điều kiện cho họ phát huy năng lực. Ông đã tổ chức nhiều khoa thi, kén chọn người tài cho đất nước. Nhờ vậy, triều đại Hồng Đức xuất hiện nhiều danh nhân văn hiến như Nguyễn Trãi, Lương Thế Vinh, Lê Hiến Tông,... góp phần vào sự phát triển rực rỡ của đất nước.

- Chú trọng phát triển giáo dục:

Lê Thánh Tông quan niệm giáo dục là nền tảng của quốc gia. Ông đã mở rộng hệ thống trường học, khuyến khích học tập, tôn vinh người hiếu học. Nhờ đó, tri thức được phổ biến rộng rãi, nâng cao trình độ dân trí, thúc đẩy sự phát triển văn hóa và khoa học.

- Cải cách hành chính:

Lê Thánh Tông đã tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, tinh giản cơ quan hành chính, làm rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Ông cũng đề cao kỷ luật, công bằng và liêm chính trong bộ máy nhà nước.

- Phát triển kinh tế:

Lê Thánh Tông đã thực hiện nhiều biện pháp để phát triển kinh tế, như: khuyến khích nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp; mở rộng giao thương với nước ngoài. Nhờ vậy, đời sống nhân dân được cải thiện, đất nước trở nên giàu mạnh.

- Bảo vệ chủ quyền quốc gia:

Lê Thánh Tông đã lãnh đạo quân dân Đại Việt đánh bại quân xâm lược Cham pa, Xiêm La, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ.

- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến:

Lê Thánh Tông là một nhà văn hóa lớn, ông đã sáng tác nhiều tác phẩm văn học giá trị. Dưới triều đại của ông, văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật đều phát triển rực rỡ.

Cảm nhận của bản thân về Lê Thánh Tông:
Lê Thánh Tông là một vị vua tài ba, lỗi lạc, có tầm nhìn chiến lược, đã đưa Đại Việt đến thời kỳ thịnh vượng rực rỡ. Ông là tấm gương sáng cho các thế hệ mai sau noi theo.

Điều đầu tiên khiến tôi ấn tượng về Lê Thánh Tông là tài năng xuất chúng của ông. Ông lên ngôi khi mới 18 tuổi, nhưng đã nhanh chóng khẳng định được năng lực của mình. Ông là một nhà cải cách xuất sắc, với nhiều đóng góp to lớn cho đất nước. Ông đã thực hiện nhiều cải cách về chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa,... đưa Đại Việt phát triển mạnh mẽ.

Lê Thánh Tông còn là một nhà văn hóa uyên bác, sáng tác nhiều tác phẩm giá trị. Ông là tác giả của "Thiên Nam ngữ lục", "Hồng Đức bản đồ", "Quỳnh uyển cửu ca",... những tác phẩm có giá trị lịch sử, văn học và khoa học cao.

Bên cạnh tài năng và trí tuệ, Lê Thánh Tông còn là một vị vua anh minh, được nhân dân kính trọng. Ông luôn quan tâm đến đời sống của người dân, ra sức xây dựng đất nước thái bình, thịnh vượng.

Lê Thánh Tông là một tấm gương sáng cho các thế hệ mai sau noi theo. Ông đã cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Chúng ta cần học tập ở ông tinh thần yêu nước, lòng ham học hỏi, ý chí quyết tâm và sự cống hiến cho cộng đồng.

13 tháng 3

Cuộc cải cách Lê Thánh Tông (1460 - 1490) là một trong những cuộc cải cách quan trọng nhất trong lịch sử Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của vua Lê Thánh Tông, Đại Việt đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt:

Chính trị:

- Củng cố bộ máy nhà nước:
+ Hoàn thiện hệ thống luật pháp, điển hình là bộ luật Hồng Đức.
+ Sắp xếp lại hệ thống quan chức, phân định rõ chức, quyền, trách nhiệm.
+ Tăng cường quyền lực tập trung vào tay vua, hạn chế tình trạng cát cứ.

Kinh tế:
- Nông nghiệp:
+ Khuyến khích sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới.
+ Mở rộng diện tích canh tác, khai hoang.
+ Nâng cao năng suất cây trồng.
- Thủ công nghiệp:
+ Nhiều ngành nghề thủ công phát triển: dệt, gốm, kim hoàn,...
+ Xuất hiện nhiều làng nghề truyền thống.
- Thương nghiệp:
+ Mở rộng giao thương trong và ngoài nước.
+ Hình thành các chợ lớn.
Văn hóa:

- Giáo dục:
+ Nho giáo được đề cao.
+ Hệ thống trường học được phát triển.
+ Khoa cử được tổ chức thường xuyên.
- Văn học:
+ Nền văn học chữ Hán phát triển rực rỡ.
+ Xuất hiện nhiều tác phẩm giá trị: "Hồng Đức quốc âm thi tập", "Bình Ngô đại cáo",...
- Khoa học: Có nhiều thành tựu về khoa học kỹ thuật: thiên văn học, toán học, y học,...
-> Nhìn chung, cuộc cải cách Lê Thánh Tông đã đưa Đại Việt bước vào thời kỳ phát triển rực rỡ về mọi mặt.

Tuy nhiên, cuộc cải cách cũng có một số hạn chế:
Chính trị:
"Tuy vua Lê Thánh Tông đã có nhiều biện pháp để củng cố quyền lực tập trung, nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng cát cứ của các quan lại địa phương. Ví dụ như, vào năm 1471, vua Lê Thánh Tông phải đích thân đi đánh dẹp loạn Đặng Dung ở Hải Dương."
Kinh tế:
"Nền kinh tế Đại Việt thời kỳ này vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Chưa phát triển mạnh các ngành nghề thủ công nghiệp và thương nghiệp. Do đó, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn."
Văn hóa:
"Nho giáo được đề cao quá mức, ảnh hưởng đến sự phát triển của các tư tưởng khác. Ví dụ như, các nhà Nho thường bài xích Phật giáo và Đạo giáo."

Đọc đoạn tư liệu sau đây và điền đúng sai "Minh Mạng (hay Minh Mệnh), là vị hoàng đế thứ hai của nhà Nguyễn, trị vì từ năm 1820 đến năm 1841. Ông là vị vua có nhiều công trạng nhất của triều Nguyễn, là người năng nổ, cương nghị, tỉnh thông Nho học, uyên bác, học vấn cao và một nhà chính trị, nhà quân sự tài ba. Đây được coi là thời kỳ hùng mạnh cuối cùng của chế độ phong kiến trong lịch sử...
Đọc tiếp

Đọc đoạn tư liệu sau đây và điền đúng sai "Minh Mạng (hay Minh Mệnh), là vị hoàng đế thứ hai của nhà Nguyễn, trị vì từ năm 1820 đến năm 1841. Ông là vị vua có nhiều công trạng nhất của triều Nguyễn, là người năng nổ, cương nghị, tỉnh thông Nho học, uyên bác, học vấn cao và một nhà chính trị, nhà quân sự tài ba. Đây được coi là thời kỳ hùng mạnh cuối cùng của chế độ phong kiến trong lịch sử Việt Nam. Cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng có ý nghĩa to lớn, thể hiện sự thống nhất đất nước về mặt nhà nước; củng cố quyền lực trong tay nhà vua, tổ chức chặt chẽ chính quyền từ trung ương đến địa phương, củng cố chế độ chuyên quyền; Cách chia tỉnh của vua Minh Mạng là có cơ sở khoa học, phù hợp với phạm vi quản lý của một tỉnh... Đây là cơ sở để thành lập và chia tỉnh như ngày nay".

a). Cuộc cải cách Minh Mạng tập trung chủ yếu vào cải cách hành chính về mặt hành chính. và đã thống nhất đất nước

b) Thống nhất hệ thống đơn vị hành chính trong cả nước, làm cơ sở cho sự phân chia tỉnh huyện ngày nay.

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí nhà nước từ trung ương đến địa phương xuống tận các cấp thôn, xóm.

d) Để lại những bài học kinh nghiệm bổ ích và giải quyết được khủng hoảng toàn diện của xã hội phong kiến

1
11 tháng 3

a) Đúng
b) Đúng
c) Đúng
d) Sai

11 tháng 3

Chắc ko

11 tháng 3

Về chính trị:

- Xóa bỏ các chức quan không cần thiết, tăng cường quyền lực của vua, củng cố hệ thống nhà nước tập quyền.
- Bổ nhiệm quan lại dựa trên năng lực, tăng cường kỷ luật, thanh tra, giám sát.
- Bổ sung, hoàn thiện bộ luật Hồng Đức, luật pháp thống nhất cả nước.
Về kinh tế:

- Nông nghiệp: Khuyến khích sản xuất, mở rộng diện tích canh tác, áp dụng kỹ thuật mới.
- Công nghiệp: Nhiều ngành nghề thủ công phát triển, xuất hiện nhiều làng nghề truyền thống.
- Thương nghiệp: Mở rộng giao thương trong và ngoài nước, hình thành các chợ lớn.
Về văn hóa:

- Giáo dục: Nho giáo được đề cao, phát triển hệ thống trường học, khoa cử.
- Văn học: Nền văn học chữ Hán phát triển rực rỡ, xuất hiện nhiều tác phẩm giá trị.
- Khoa học: Có nhiều thành tựu về khoa học kỹ thuật, như: thiên văn học, toán học, y học.
Kết quả:

- Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông đã đưa Đại Việt bước vào thời kỳ phát triển rực rỡ về mọi mặt.
- Đại Việt trở thành một quốc gia hùng mạnh, văn hiến trong khu vực.
- Tuy nhiên, cuộc cải cách cũng có một số hạn chế:

+ Chưa giải quyết được vấn đề ruộng đất.
+ Mâu thuẫn xã hội vẫn còn gay gắt.

10 tháng 3

đáp án đúng là A, Hồ Quý Ly là vị vua đầu tiên ở nước ta phổ biến rộng rãi việc dùng chữ Nôm, đưa chữ Nôm lên vị trí quan trọng. Điều đó được xem là biểu hiện của ý chí nêu cao tinh thần dân tộc. Ông soạn sách Thi nghĩa (nghĩa của Kinh Thi) bằng chữ quốc âm rồi sai người dạy cho hậu phi và cung nhân học tập.

8 tháng 3

Cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu mà em thấy ấn tượng nhất là cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)
- Thời gian: 1954 - 1975

- Lực lượng tham gia: Quân và dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Kẻ thù: Đế quốc Mỹ và chính quyền tay sai
- Mục tiêu: Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
- Diễn biến:
+ Giai đoạn 1954 - 1964: Miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, chi viện cho miền Nam; miền Nam tiến hành đấu tranh chính trị, binh vận, du kích
+ Giai đoạn 1965 - 1968: Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, quân và dân ta đẩy mạnh chiến tranh du kích, tập trung đánh vào các căn cứ quân sự Mỹ
+ Giai đoạn 1969 - 1975: Mỹ "Việt Nam hóa" chiến tranh, quân và dân ta thực hiện "đòn tấn công chiến lược 1972", giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
- Kết quả:
+ 30/4/1975: Miền Nam hoàn toàn giải phóng
+ 2/7/1976: Nước Việt Nam thống nhất
- Lý do ấn tượng:

+ Tinh thần quật cường, ý chí độc lập dân tộc kiên cường của quân và dân ta
+ Chiến lược, sách lược tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Sự đoàn kết, tương trợ của nhân dân ta và bạn bè quốc tế
+ Kết quả thắng lợi vang dội, có ý nghĩa lịch sử to lớn
-> Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là một trong những cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại.

7 tháng 3

Lý Thường Kiệt - Vị anh hùng dẹp tan quân xâm lược Tống
Lý Thường Kiệt (1019 - 1105) là một danh tướng tài ba, một nhà thơ lỗi lạc và là một vị quan triều đình dưới thời vua Lý Thái Tổ, Lý Thái Tông và Lý Nhân Tông. Ông nổi tiếng với chiến công hiển hách trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống vào thế kỷ 11. Ông đã có một sự nghiệp lẫy lừng và đóng góp to lớn như:

- Năm 1075: Lý Thường Kiệt chỉ huy quân dân Đại Việt đánh bại quân Tống xâm lược trong trận chiến Như Nguyệt.
- Năm 1076: Ông chủ động tấn công quân Tống ở Ung Châu (nay là Cao Bằng), Lạng Châu (nay là Lạng Sơn) và giành thắng lợi vang dội.
- Bài thơ "Nam quốc sơn hà": Tác phẩm thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí độc lập dân tộc và khí phách anh hùng của người Việt Nam.
- Chiến thắng của Lý Thường Kiệt và quân dân Đại Việt đã đập tan âm mưu xâm lược của nhà Tống, giữ vững nền độc lập dân tộc.

7 tháng 3

- Tinh thần đoàn kết dân tộc: Đây là yếu tố then chốt, quyết định mọi thắng lợi. Khi đất nước lâm nguy, tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập dân tộc được dấy lên mạnh mẽ, mọi người từ già trẻ, gái trai, bất kể tầng lớp nào đều đoàn kết một lòng, cùng nhau chống giặc ngoại xâm.
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí độc lập, tự chủ kiên cường. Khi đất nước bị xâm lăng, tinh thần quật khởi, ý chí quyết chiến, quyết thắng càng được bùng lên mạnh mẽ.
- Các vị tướng lĩnh và nhân dân ta đã sáng tạo ra nhiều nghệ thuật quân sự độc đáo, phù hợp với điều kiện của đất nước, như: “lấy nhỏ đánh lớn, lấy yếu đánh mạnh”," vườn không nhà trống", “tấn công địch trong lòng địch”, “vây lấn, tiến công”, “du kích chiến”,...

6 tháng 3

Đặc điểm của các cuộc khởi nghĩa nhân dân Việt Nam trong thời kì Bắc thuộc:
- Mục tiêu:

+ Chống lại ách đô hộ của phong kiến phương Bắc.
+ Giành độc lập tự chủ cho đất nước.
- Lãnh đạo:

+ Giới quý tộc, hào trưởng địa phương.
+ Một số thủ lĩnh có tầm nhìn xa, tiêu biểu như Hai Bà Trưng, Lý Bí, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng,...
- Lực lượng:

+ Nông dân, binh lính, người dân lao động.
+ Một số cuộc khởi nghĩa có sự tham gia của các tầng lớp khác như quan lại, sĩ phu,...
- Quy mô:

+ Có quy mô lớn nhỏ khác nhau.
+ Một số cuộc khởi nghĩa chỉ diễn ra trong phạm vi nhỏ hẹp, nhưng cũng có những cuộc khởi nghĩa lan rộng ra nhiều nơi.
- Hình thức đấu tranh: Sử dụng nhiều hình thức như: khởi nghĩa vũ trang, đấu tranh chính trị, đấu tranh ngoại giao,...
- Kết quả:

+ Hầu hết các cuộc khởi nghĩa đều thất bại do nhiều nguyên nhân:
+ Lực lượng còn yếu, thiếu tổ chức và lãnh đạo thống nhất.
+ Thiếu vũ khí, trang bị.
+ Không có sự phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa.
+ Tuy nhiên, các cuộc khởi nghĩa đã:
   - Góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
   - Nhen nhóm ý thức độc lập, tự chủ cho người dân.
   - Chuẩn bị cho những cuộc khởi nghĩa sau này.