gene D (bình thường) có tổng số liên kết hiđrôgen là 3600 gen này bị mất một cặp G - C trở thành gen đột biến. số liên kết hydrogen sau khi đột biến là
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
`1. `biến đổi
`2. `quang năng
`3. `các liên kết hóa học
`4. `năng lượng
`5. `cơ bản
1-biến đổi
2-quang năng
3-các liên kết hoá học
4-năng lượng
5-cơ bản
cho mình xin một đúng đi ạ
Để minh họa các đặc trưng cơ bản của quân thể sinh vật, chúng ta có thể sử dụng các ví dụ từ các hệ sinh thái khác nhau. Dưới đây là các đặc trưng cơ bản và ví dụ minh họa cho từng đặc trưng:
### 1. **Đặc trưng về số lượng**
**Ví dụ: Quân thể côn trùng trong một khu rừng**
- **Đặc trưng:** Số lượng cá thể trong quân thể côn trùng có thể thay đổi rất lớn tùy thuộc vào mùa, điều kiện môi trường và sự hiện diện của các loài kẻ thù.
- **Minh họa:** Trong một khu rừng nhiệt đới, số lượng côn trùng như kiến, muỗi và bọ cánh cứng có thể rất cao vào mùa mưa do điều kiện ẩm ướt tạo môi trường lý tưởng cho sự sinh sản và phát triển của chúng.
### 2. **Đặc trưng về giới tính**
**Ví dụ: Quân thể hươu ở một khu vực bảo tồn**
- **Đặc trưng:** Tỉ lệ giới tính trong quân thể động vật có thể ảnh hưởng đến cấu trúc và sự phát triển của quân thể.
- **Minh họa:** Trong một khu vực bảo tồn, quân thể hươu có thể có tỉ lệ giới tính không cân bằng, với số lượng con đực ít hơn con cái. Điều này có thể là kết quả của việc săn bắn có chọn lọc hoặc do các yếu tố sinh học khác.
### 3. **Đặc trưng về lứa tuổi**
**Ví dụ: Quân thể cá hồi trong một con sông**
- **Đặc trưng:** Cấu trúc lứa tuổi của quân thể sinh vật có thể cho biết về sự sinh sản, tuổi thọ và các yếu tố sinh thái khác.
- **Minh họa:** Trong một con sông, quân thể cá hồi có thể bao gồm các cá thể ở các lứa tuổi khác nhau: cá hồi non (từ trứng đến cá con), cá hồi trưởng thành, và cá hồi già. Sự phân bố lứa tuổi này có thể cho thấy sự thành công của các mùa sinh sản và sự phát triển của quân thể cá hồi.
### 4. **Đặc trưng về phân bố**
**Ví dụ: Quân thể cây thông trong một khu rừng thông**
- **Đặc trưng:** Phân bố của quân thể sinh vật có thể liên quan đến yếu tố môi trường như ánh sáng, độ ẩm, và chất dinh dưỡng.
- **Minh họa:** Trong một khu rừng thông, quân thể cây thông có thể phân bố đều ở những khu vực có độ ẩm và ánh sáng thích hợp. Cây thông thường được phân bố theo nhóm, tạo thành những khu vực rừng thông dày đặc. Phân bố này có thể giúp cây thông tận dụng ánh sáng mặt trời và tài nguyên đất một cách hiệu quả.
### Kết luận
Các đặc trưng cơ bản của quân thể sinh vật — số lượng, giới tính, lứa tuổi, và phân bố — đều đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và quản lý các hệ sinh thái. Các ví dụ minh họa như quân thể côn trùng, hươu, cá hồi, và cây thông giúp làm rõ các đặc trưng này và cho thấy cách chúng ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của các quân thể sinh vật trong môi trường tự nhiên.
Phân tích quy luật di truyền:
Từ kết quả của các phép lai, chúng ta có thể suy ra rằng màu sắc của hoa dạ lan được quy định bởi một cặp gen, với các tính trạng là đỏ, hồng, và trắng.
Dựa trên kết quả của các phép lai, có thể áp dụng quy luật di truyền của di truyền đa gen với tính trạng trội lặn.
1. Phép lai 1: Hoa đỏ x hoa hồng
- Kết quả F1: 50% đỏ, 50% hồng
Sơ đồ lai:
- Hoa đỏ (genotype: RR) x Hoa hồng (genotype: RH)
- F1: Tất cả đều có kiểu gen R? (hoa đỏ) hoặc RH (hoa hồng) tùy thuộc vào sự phân chia của các alen.
2. Phép lai 2: Hoa trắng x hoa hồng
- Kết quả F1: 50% trắng, 50% hồng
Sơ đồ lai:
- Hoa trắng (genotype: hh) x Hoa hồng (genotype: RH)
- F1: 50% hh (trắng), 50% RH (hồng)
3. Phép lai 3: Hoa hồng x hoa hồng
- Kết quả F1: 25% đỏ, 50% hồng, 25% trắng
Sơ đồ lai:
- Hoa hồng (genotype: RH) x Hoa hồng (genotype: RH)
- F1: 25% RR (đỏ), 50% RH (hồng), 25% hh (trắng)
Giải thích:
- Gen quy định màu sắc hoa có thể được ký hiệu là R (trội) và h (lặn).
- Đỏ: RR
- Hồng: RH
- Trắng: hh
Kết quả lai:
- Hoa đỏ (genotype: RR) x Hoa trắng (genotype: hh)
Sơ đồ lai:
- P: RR (đỏ) x hh (trắng)
Ghi chú:
- Đỏ (RR): Genotype RR
- Trắng (hh): Genotype hh
F1:
- Tất cả các cây con đều có kiểu gen Rh, dẫn đến hoa hồng.
Kết quả:
- 100% hoa hồng
- Quy luật di truyền của màu sắc hoa dạ lan là di truyền trội-lặn với ba màu sắc: đỏ (RR), hồng (RH), và trắng (hh).
- Kết quả khi lai giữa hoa đỏ và hoa trắng sẽ thu được tất cả hoa hồng (100% RH).
Để giải quyết bài toán về di truyền tính trạng ở loài ruồi giấm, ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các tính trạng và ký hiệu gen- Thân xám (X) và cánh dài (L) là các tính trạng trội.
- Thân đen (x) và cánh cụt (l) là các tính trạng lặn.
Sơ đồ di truyền:
- Thân xám cánh dài thuần chủng: Genotype: X X L L
- Thân đen cánh cụt: Genotype: x x l l
Sơ đồ lai P:
- P1: X X L L (thân xám cánh dài) x x x l l (thân đen cánh cụt)
F1: Tất cả các cá thể con sẽ có kiểu gen: X x L l
- Tất cả các con đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (do gen trội).
F1 x F1:
- F1: X x L l x X x L l
Xác định kiểu hình ở F2:
Để xác định tỉ lệ kiểu hình của F2, ta cần lập bảng phân tích di truyền (bảng Punnett) cho các cặp gen.
Bảng phân tích di truyền cho từng cặp gen:1. Phân tích cho tính trạng thân:
X (thân xám) | x (thân đen) | |
---|---|---|
X | X X (thân xám) | X x (thân xám) |
x | X x (thân xám) | x x (thân đen) |
- Tỉ lệ kiểu hình thân:
- Thân xám: 75% (X X và X x)
- Thân đen: 25% (x x)
2. Phân tích cho tính trạng cánh:
L (cánh dài) | l (cánh cụt) | |
---|---|---|
L | L L (cánh dài) | L l (cánh dài) |
l | L l (cánh dài) | l l (cánh cụt) |
- Tỉ lệ kiểu hình cánh:
- Cánh dài: 75% (L L và L l)
- Cánh cụt: 25% (l l)
3. Tạo bảng Punnett kết hợp cho toàn bộ kiểu hình:
- Kết hợp tỉ lệ kiểu hình của từng cặp gen, ta có:
Thân | Cánh | Tỉ lệ |
---|---|---|
X X | L L | 1/16 |
X X | L l | 2/16 |
X x | L L | 2/16 |
X x | L l | 4/16 |
x x | L L | 1/16 |
x x | L l | 2/16 |
x x | l l | 1/16 |
-
Tỉ lệ kiểu hình F2:
- Thân xám, cánh dài: 9/16
- Thân xám, cánh cụt: 3/16
- Thân đen, cánh dài: 3/16
- Thân đen, cánh cụt: 1/16
Sơ đồ lai:
- P1: X X L L x x x l l
F1: Tất cả đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (X x L l).
Khi F1 lai với nhau:
F2: Tỉ lệ kiểu hình sẽ là:
- 9/16 Thân xám, cánh dài
- 3/16 Thân xám, cánh cụt
- 3/16 Thân đen, cánh dài
- 1/16 Thân đen, cánh cụt
Quá trình phiên mã (transcription) diễn ra như thế nào trong cấu trúc của DNA và RNA là một vấn đề quan trọng trong sinh học phân tử. Dưới đây là giải thích chi tiết về quá trình này:
1. Phiên mã ở DNAPhiên mã là quá trình sao chép một đoạn DNA thành RNA. Trong tế bào eukaryotes (như tế bào động vật và thực vật), phiên mã xảy ra trong nhân tế bào.
- DNA có hai mạch: Một mạch được gọi là mạch khuôn (template strand), mạch còn lại là mạch không khuôn (non-template strand).
- Mạch khuôn: Trong quá trình phiên mã, chỉ có một trong hai mạch của DNA, cụ thể là mạch khuôn, được sử dụng để tổng hợp RNA. Mạch khuôn cung cấp thông tin cần thiết cho việc tạo ra RNA.
- Mạch không khuôn: Mạch này có trình tự tương tự như RNA mới được tổng hợp, nhưng không tham gia vào quá trình phiên mã.
- Khởi đầu: Enzyme RNA polymerase liên kết với vùng promoter của DNA và bắt đầu mở đoạn DNA.
- Kéo dài: RNA polymerase di chuyển dọc theo mạch khuôn của DNA và tổng hợp một chuỗi RNA tương ứng với trình tự nucleotide trên mạch khuôn.
- Kết thúc: Khi RNA polymerase đạt đến tín hiệu kết thúc trên DNA, quá trình phiên mã kết thúc và RNA mới được giải phóng.
- RNA: RNA được tạo ra trong quá trình phiên mã có trình tự tương tự như mạch không khuôn của DNA, với thymine (T) trong DNA được thay thế bằng uracil (U) trong RNA.
- Mạch DNA: Chỉ một mạch của DNA (mạch khuôn) được sử dụng để tổng hợp RNA, trong khi mạch còn lại (mạch không khuôn) không tham gia trực tiếp vào quá trình này.
- Phiên mã diễn ra chỉ trên một mạch của DNA (mạch khuôn) để tổng hợp RNA.
- Mạch DNA không tham gia phiên mã: Mạch không khuôn không tham gia trực tiếp vào việc tạo ra RNA.
Do đó, phiên mã là một quá trình diễn ra trên một mạch của DNA để tổng hợp RNA.
Các nguyên sinh vật có kích thước vô cùng nhỏ bé và thường không được nhận biết. Tuy nhiên, chúng lại đóng một vai trò không thể phủ nhận trong tự nhiên và sự sống trên hành tinh. Dưới đây là một số lợi ích quan trọng mà các nguyên sinh vật mang lại cho hệ sinh thái và sự tồn tại của các loài khác:
- Cung cấp oxy: Tảo và trùng roi xanh, thông qua quá trình quang hợp, cung cấp oxy cho các sinh vật sống dưới nước.
- Nguồn thức ăn: Nguyên sinh vật là nguồn thức ăn quan trọng cho các sinh vật nhỏ bé, góp phần vào sự cân bằng sinh thái.
- Sống cộng sinh: Một số loài nguyên sinh vật sống cộng sinh với các sinh vật khác. Điều này tạo ra mối quan hệ đồng lợi.
- Phân hủy chất hữu cơ: Nguyên sinh vật đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ. Chúng giúp tái chế chất dinh dưỡng trong môi trường, duy trì sức khỏe của đất đai và nướcTrùng roi xanh cung cấp oxi cho những sinh vật sống dưới nước.
Nguyên sinh vật không chỉ có ảnh hưởng tích cực đối với hệ sinh thái mà còn mang đến nhiều lợi ích quan trọng cho con người. Những vai trò tích cực của nhóm sinh vật này đối với chúng ta:
- Sản xuất thực phẩm: Một số loài được sử dụng để sản xuất nấm men và sản xuất bia.
- Sản xuất thuốc men: Nguyên sinh vật được sử dụng để sản xuất thuốc như Artemisinin, được áp dụng trong điều trị sốt rét.
- Nghiên cứu khoa học: Những sinh vật nhỏ bé này thường được nghiên cứu để hiểu rõ hơn về các quá trình sinh học như di truyền và phát triển.
- Xử lý nước thải: Chúng được tích hợp trong các hệ thống xử lý nước thải để phân hủy chất hữu cơ và làm sạch nước. Điều này góp phần vào việc bảo vệ môi trường và nguồn nước sạch.
Nguyên sinh vật đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên những sinh vật này cũng có một số tác hại khi tồn tại quá mức hoặc trong các điều kiện không phù hợp. Dưới đây là một số tác hại của nguyên sinh vật trong tự nhiên và ảnh hưởng của chúng đối với con người:
Tác hại trong tự nhiên:Trong tự nhiên, nguyên sinh vật có thể gây ra nhiều vấn đề khác nhau nếu không được kiểm soát hoặc quản lý một cách cẩn thận. Do đó, việc nghiên cứu và hiểu rõ về cách chúng hoạt động và ảnh hưởng của chúng là rất quan trọng. Dưới đây là một số tác hại của nguyên sinh vật trong tự nhiên:
- Gây hại cho cây trồng: Một số loài là nguyên nhân gây bệnh cho cây trồng. Chúng gây giảm năng suất và chất lượng sản phẩm. Ví dụ như nấm lây lan Phytophthora Infestans gây bệnh mốc sương trên khoai tây…
- Gây hại cho ngành thủy sản: Một số nguyên sinh vật là nguyên nhân gây bệnh cho cá và các sinh vật thủy sản khác. Điều này gây ra tổn thất lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản.
- Gây ô nhiễm môi trường: Một số sinh vật, đặc biệt là tảo, có thể phát triển quá mức. Số lượng lớn sinh vật này tạo ra các độc tố gây hại cho môi trường và các sinh vật sống trong đó.
Mặc dù nguyên sinh vật đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên, nhưng cũng có những tác hại tiềm ẩn mà chúng có thể gây ra. Dưới đây là một số tác hại của nguyên sinh vật đối với con người:
- Gây bệnh: Một số loại nguyên sinh vật là tác nhân gây bệnh cho con người. Chúng có thể gây ra các căn bệnh nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Ví dụ như sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium Falciparum,…
- Làm hỏng thực phẩm: Một số nguyên sinh vật có khả năng làm hỏng thực phẩm. Điều này gây ra thiệt hại kinh tế và có thể gây ra vấn đề sức khỏe cho con người. Ví dụ như Acanthamoeba Castellanii có thể gây hỏng thịt và rau quả.
a) Tỉ lệ các kiểu hình này xấp xỉ là 9:3:3:1, trong đó hoa tím : hoa trắng ≈ 3:1; lá có tua cuốn : không tua cuốn ≈ 3:1 → Tỉ lệ kiểu hình chung = tích tỉ lệ kiểu hình riêng (9:3:3:1 = (3:1) x (3:1))→ Tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel.
b) F2 có 16 tổ hợp → F1 dị hợp 2 cặp gene: AaBb
→ P thuần chủng có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB.
Sơ đồ lai từ F1 đến F2:
c) F1 lai phân tích: AaBb x aabb
Tỉ lệ kiểu hình: 4 kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1.
Số liên kết hydrogen sau khi đột biến là: 3600-3=3597.
Ta có gên bình thường có tổng số liên kết hidro là 3600 gen
mà gen này mất 1 cặp G-X mà G-X liên kết với nhau bằng 3 liên kết hidro
=> Số liên kết hidro sau đột biến là 3600 - 3 = 3597