Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: B=\(\dfrac{x^2+15}{x^2+3}\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(A=\dfrac{\sqrt{x}-3+4}{\sqrt{x}-3}=1+\dfrac{4}{\sqrt{x}-3}\)
Để A nguyên \(\Rightarrow4⋮\left(\sqrt{x}-3\right)\Rightarrow\sqrt{x}-3=Ư\left(4\right)\)
Mà \(\sqrt{x}-3\ge-3\Rightarrow\sqrt{x}-3=\left\{-2;-1;1;2;4\right\}\)
\(\Rightarrow\sqrt{x}=\left\{1;2;4;5;7\right\}\)
\(\Rightarrow x=\left\{1;4;16;25;49\right\}\)
\(\dfrac{x+4}{2010}+\dfrac{x+3}{2011}=\dfrac{x+2}{2012}+\dfrac{x+1}{2013}\)
\(\Rightarrow\left(\dfrac{x+4}{2010}+1\right)+\left(\dfrac{x+3}{2011}+1\right)=\left(\dfrac{x+2}{2012}+1\right)+\left(\dfrac{x+1}{2013}+1\right)\)
\(\Rightarrow\dfrac{x+2014}{2010}+\dfrac{x+2014}{2011}=\dfrac{x+2014}{2012}+\dfrac{x+2014}{2013}\)
\(\Rightarrow\dfrac{x+2014}{2010}+\dfrac{x+2014}{2011}-\dfrac{x+2014}{2012}-\dfrac{x+2014}{2013}=0\)
`=> (x+2014) (1/2010 + 1/2011-1/2012-1/2013)=0`
`=> x+2014=0` ( vì `1/2010 + 1/2011-1/2012-1/2013≠0 )`
`=>x=-2014`
Để chứng minh công thức AB+AC-BC = 2AE, ta sẽ sử dụng định lí phân giác trong tam giác:
- Ta có: BOC là phân giác góc B và C, do đó BO và CO cắt nhau tại O, chia góc BOC thành hai góc bằng nhau.
- Khi đó, ta có: AOE và AOD là cặp tam giác đồng dạng, vì chúng có:
- Cặp góc vuông: ∠AOE = 90^o và ∠AOD = 90^o
- Cặp góc bằng nhau: ∠OAE = ∠OAD (vì AE là phân giác góc A)
- Do đó: cặp góc còn lại cũng bằng nhau: ∠AEO = ∠ADO
- Từ đó suy ra: các tam giác AOE và AOD đồng dạng theo nguyên tắc cạnh - góc - cạnh (góc AEO hoặc ADO là góc chung, AE = AD và EO = OD): => AE/EO = AD/OD
- Đặt x = EO. Khi đó, OD = x/BC và AE = x/AB (do AE là phân giác góc A).
- Áp dụng công thức phân giác để tính x theo AB, AC và BC:
- Xét tam giác EOx:
- áp dụng định lí cosin trong tam giác vuông EOX có: OE^2 = OX^2 + EX^2 AB^2 + BE^2 = (AB-BC)^2 + x^2 AC^2 + CD^2 = (AC-BC)^2 + x^2
- suy ra: 2x^2 = AB^2 + AC^2 - BC^2
- Thay x bằng giá trị tương ứng, ta được: (AB+AC-BC)/2 = AE Vậy, ta đã chứng minh được công thức cần tìm.
\(\dfrac{x-1,2}{2}\) = \(\dfrac{8}{x-1,2}\)
⇒(\(x-1,2\))(\(x-1,2\)) = 8 \(\times\) 2
(\(x-1,2\))2 = 16
(\(x-1,2\))2 = 42
\(\left[{}\begin{matrix}x-1,2=4\\x-1,2=-4\end{matrix}\right.\)
\(\left[{}\begin{matrix}x=4+1,2\\x=-4+1,2\end{matrix}\right.\)
\(\left[{}\begin{matrix}x=5,2\\x=-2,8\end{matrix}\right.\)
Vậy \(x\) \(\in\) { -2,8; 5,2}
\(\dfrac{x-1,2}{2}=\dfrac{8}{x-1,2}\)
⇒ ( x - 1,2 )2 = 8 . 2 = 16 = 42
x - 1,2 = 4
x = 5,2
TH1: \(a+b+c=0\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}a+b=-c\\b+c=-a\\c+a=-b\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\dfrac{\left(a+b\right)\left(b+c\right)\left(c+a\right)}{abc}=\dfrac{\left(-c\right).\left(-a\right).\left(-b\right)}{abc}=-1\)
TH2: \(a+b+c\ne0\)
Áp dụng dãy tỉ lệ thức bằng nhau:
\(\dfrac{a+b-c}{c}=\dfrac{c+a-b}{b}=\dfrac{b+c-a}{a}=\dfrac{a+b-c+c+a-b+b+c-a}{a+b+c}=1\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}a+b-c=c\\c+a-b=b\\b+c-a=a\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}a+b=2c\\c+a=2b\\b+c=2a\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow a=b=c\)
\(\Rightarrow\dfrac{\left(a+b\right)\left(b+c\right)\left(c+a\right)}{abc}=\dfrac{2a.2a.2a}{a^3}=8\)
Vậy biểu thức đã cho bằng -1 hoặc bằng 8
\(B=\dfrac{x^2+3+12}{x^2+3}=1+\dfrac{12}{x^2+3}\)
Do \(x^2+3\ge3;\forall x\)
\(\Rightarrow\dfrac{12}{x^2+3}\le\dfrac{12}{3}=4\)
\(\Rightarrow B\le1+4=5\)
Vậy \(B_{max}=5\) khi \(x=0\)