ở đậu hà lan tính trạng hạt vàng là trội hoàn toàn so với tính trạng hạt xanh. Tiếng ành lai các cây hạt vàng thuần chủng với cây hạt xanh thu được F1, tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2, có 703 cây hạt vàng : 225 cây hạt xanh
a) Viết sơ đồ lai cho phép lai trên.
b) Làm thế nào để xác định được KG của các cây hạt vàng ở F2 là thuần chủng.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
F1: 1 đỏ: 1 trắng => Kq phép lai phân tích
Quy ước: A Đỏ> a trắng
=> P: Aa (Hoa đỏ) x aa (Hoa trắng)
Sơ đồ lai:
P: Aa(Hoa đỏ) x aa(hoa trắng)
G(P):(1A:1a)___a
F1: 1Aa:1aa (1 Hoa đỏ:1 hoa trắng)
P:
Em ơi trơn, nhẵn, bóng, láng là 1 nên là ở đây là trơn - nhăn nha!
a) F2 có tỉ lệ 3 quả trơn : 1 quả nhăn
=> Tính trạng quả trơn là trội so với tính trạng quả nhăn và phép lai tuân theo quy luật phân li của Menđen.
Quy ước gen: A Qủa trơn > a quả nhăn
F2 có 4 tổ hợp =2 x2
=> F1 dị hợp :Aa(Qủa trơn)
=> P: AA(Qủa trơn) x aa (quả nhăn)
Sơ đồ lai:
P: AA(Qủa trơn) x aa (quả nhăn)
G(P):A________a
F1:Aa(100%)___Qủa trơn (100%)
F1 x F1: Aa(Qủa trơn) x Aa (Qủa trơn)
G(F1):(1/2A:1/2a)____(1/2A:1/2a)
F2:3/4A- :1/4aa (3/4 quả trơn:1/4 quả nhăn)
b)
a) F2 có tỉ lệ 3 quả vàng : 1 quả xanh
=> Tính trạng quả vàng là trội so với tính trạng quả xanh và phép lai tuân theo quy luật phân li của Menđen.
Quy ước gen: A Qủa vàng > a quả xanh
F2 có 4 tổ hợp =2 x2
=> F1 dị hợp :Aa(quả vàng)
=> P: AA(Qủa vàng) x aa (quả xanh)
Sơ đồ lai:
P: AA(Qủa vàng) x aa (quả xanh)
G(P):A________a
F1:Aa(100%)___Qủa vàng (100%)
F1 x F1: Aa(Qủa vàng) x Aa (Qủa xanh)
G(F1):(1/2A:1/2a)____(1/2A:1/2a)
F2:3/4A- :1/4aa (3/4 quả vàng:1/4 quả xanh)
a) Chiều dài của gen là:
150 . 34 = 5100 A0
b) Số nuclêôtit của gen là:
150 x 20 = 3000 (nuclêôtit)
Theo nguyên tắc bổ xung: \(A+G=\dfrac{3000}{2}=1500\)(nuclêôtit)
Ta có: \(\dfrac{A+T}{G+X}=\dfrac{1}{2}\)
\(\Rightarrow\dfrac{2A}{2G}=\dfrac{1}{2}\Rightarrow\dfrac{A}{G}=\dfrac{1}{2}\)
\(\Rightarrow2A=G\Rightarrow\dfrac{A}{1}=\dfrac{G}{2}=\dfrac{A+G}{1+2}=\dfrac{1500}{3}=500\)
\(\Rightarrow\)A=T=500.1=500(nuclêôtit)
\(\Rightarrow\)G=X=500.2=1000(nuclêôtit)
a) Ta có: Một gen có hiệu số phần trăm giữa nu loại G với nu loại khác là 20%
\(\Rightarrow\%G-\%A=20\%\)(1)
Theo nguyên tắc bổ xung: \(\%A+\%G=50\%\)(2)
Từ (1) và (2) suy ra hệ phương trình:\(\left\{{}\begin{matrix}\%G-\%A=20\%\\\%A+\%G=50\%\end{matrix}\right.\)
Giải hệ phương trình trên, ta được %G= 35%; %A= 15%
Gọi N là số nuclêôtit của gen(\(N\in Z^+\))
Ta có: 4050 liên kết Hiđro.
\(\Rightarrow2.15\%N+3.35\%N=4050\)
Giải phương trình trên, ta được N= 3000(nuclêôtit)
Chiều dài của gen là:
3000: 20 . 34 = 5100 (A0)
b) Số nuclêôtit của các gen con sau khi gen nhân đôi là:
3000.23 = 24000(nuclêôtit)
tổng số nu cần cung cấp cho phiên mã là:
\(\dfrac{24000}{2}.2=24000\)(nuclêôtit)
Ta có: Cây đậu Hà Lan hạt vàng không thuần chủng có kiểu gen Dd
Sơ đồ lai:
P: hạt vàng x hạt vàng
Dd ; Dd
GP: \(\dfrac{1}{2}D:\dfrac{1}{2}d\) ; \(\dfrac{1}{2}D:\dfrac{1}{2}d\)
F1:-Tỉ lệ kiểu gen: \(\dfrac{1}{4}DD:\dfrac{1}{2}Dd:\dfrac{1}{4}dd\)
- Tỉ lệ kiểu hình: 75% hạt vàng : 25% hạt xanh