K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
23 tháng 4

Học sinh tự thực hiện.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
23 tháng 4

Học sinh tự thực hiện.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
23 tháng 4

- Ví dụ: “Quạt cho bà ngủ” (Thạch Quý), “Mẹ vắng nhà ngày bão” (Đặng Hiền), …

- Chú ý cách sử dụng: 

+ Thể thơ

+ Từ ngữ 

+ Hình ảnh 

+ Biện pháp tu từ

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
23 tháng 4

- Ví dụ: “Người ăn xin” (Tuốc-ghê-nhép), “Lưu Bình – Dương Lễ”, “Sự tích hoa mào gà”, … 

- Khi đọc cần chú ý: 

+ Người kể chuyện 

+ Cốt truyện 

+ Nhân vật 

+ Lời người kể chuyện 

+ Lời nhân vật 

23 tháng 4

- Giải thích lí lẽ: 

+ Khẳng định điểm đúng của Mét-thiu

+ Phân tích điểm sai để thể hiện tình yêu thương.

+ Công nhận tình cảm của Lắc-ki với chúng.

+ Phân tích điểm thú vị khi thành một con hải âu.

à Thể hiện tình yêu thương sâu sắc Gióc-ba dành cho Lắc-ki. 

23 tháng 4

Gióc-ba

Lắc-ki

Mèo: 

+ có 4 chân 

+ có lông mao 

+ không biết bay

Chim hải âu: 

+ có 2 chân 

+ có lông vũ

+ có thể học bay và biết bay

23 tháng 4

- Lắc-ki lớn nhanh như thổi, được sống trong sự yêu thương của bầy mèo. chẳng mấy chốc đã ra dáng một con hải âu tuổi thiếu niên. 

* Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với con đười ươi Mét-thiu: 

+ Thời điểm: Một buổi chiều, tại một tiệm tạp hóa.

+ Hành động và lời nói của các nhân vật:

Mét-thiu độc ác, thô lỗ.

- Lời nói miệt thị, cay độc, rít lên và gọi Lucky là “con nhỏ bẩn thỉu kia”. 

- Hách dịch, đánh đồng “Chim chóc con nào chẳng thế.”

- Reo những ý nghĩ xấu vào đầu Lắc-ki:

+ Gọi những con mèo là “khố rách áo ôm”. 

+ Phân biệt sự khác nhau giữa Lắc-ki và những con mèo.

+ Chê Lắc-ki giống giáo sư mèo thông thái “dở hơi”, “đần độn”. 

+ Reo ý xấu: “Chúng nó đợi mày béo nẫn ra rồi làm thụt mày thành bữa ăn ra trò.”

→ Miệt thị, lời nói cay độc.

Lắc-ki ngây thơ, ngoan ngoãn

- Rụt rè, lễ phép hỏi lại khi bị miệt thị “Tại sao ngày lại gọi cháu thế, thưa ngài khỉ?”

- Giải thích, tìm sự đồng cảm từ người có ác ý “Ngài nhầm rồi.... Anh-xtanh”

→ Buồn tủi, chịu sự tác động về tâm lí.

* Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với những con mèo

+ Cuộc trò chuyện thứ nhất: 

Lắc-ki:

- Dáng hình: lớn nhanh như thổi, ra dánh một con hải âu tuổi thiếu niên thon thả vưới lớp lông vũ mềm màu bạc.

- Được yêu thương: được bao bọc trong sự yêu thương, sống trong tiệm tạp hóa của Ha-ri. 

- Rất nghe lời: theo hướng dẫn của Đại Tá co mình nằm bất động giả vờ là những con chim nhồi bông.

- Thích khám phá: trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thể chứa trong các căn phòng.

- Mong muốn được hòa nhập với loài mèo:

+ Hỏi “Tại sao con lại phải bay?”

+ Khẳng định mong muốn “Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu”, “Con muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.”

Anh-xtanh

- Giáo sư mèo thông thái hết lòng giúp: Tìm trong mọi cuốn sách để tìm phương pháp giúp Lắc-ki học bay.

+ Giải thích cho lắc-ki hiểu rằng Lắc-ki là hải âu.

+ Điểm đặc trưng: “thật là khủng khiếp”. 

à Cuộc nói chuyện thể hiện sự yêu thương từ cả giáo sư mèo và Lắc-ki. Thấy được ước muốn hòa nhập, tự coi bản thân là mèo của Lắc-ki. 

+ Cuộc trò chuyện thứ hai: 

Thời gian: Chiều hôm cùng ngày sau khi Lắc-ki nói chuyện với Mét-thiu

Lắc-ki:

- Tâm trạng buồn bã: 

+ Không xuất hiện xơi món mực ống yêu thích.

+ Chui rúc, trốn tránh giữa đám thú nhồi bông,

+ Khi được hỏi, không buồn hé mỏ.

+ Hỏi mà không ngẩng đầu “Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?”

+ Vừa kể vừa nước mắt lưng tròng.

- Sợ hãi việc tập bay “Con sợ bay lắm.”

- Yêu thương, biết ơn “Con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo.”

Gióc-ba:

Tình yêu thương:

- Xe-crét-ta-ri-ô chôm món yêu thích cho Lắc-ki. 

- Lo lắng vì không thấy Lắc-ki, đi tìm hỏi chuyện.

- Giải thích lí lẽ: 

+ Khẳng định điểm đúng của Mét-thiu

+ Phân tích điểm sai để thể hiện tình yêu thương.

+ Công nhận tình cảm của Lắc-ki với chúng.

+ Phân tích điểm thú vị khi thành một con hải âu.

- Luôn sẵn sàng ở cạnh cổ vũ khi Lắc-ki học bay.

- Hành động dịu dàng: “Con mèo dịu dàng liếm đầu con hải âu.”

→ Cuộc nói chuyện thể hiện tình yêu thương giữa cả hai loài vật dành cho nhau.

23 tháng 4

- Điều phi lí: Mèo là loài vật không biết bay lại có thể dạy chim hải âu bay.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
23 tháng 4

Gió lạnh đầu mùa – Thạch Lam

a. Người kể chuyện ngôi thứ ba.

b. Tóm tắt cốt truyện: Gia đình Sơn là một nhà khá giả so với những nhà xung quanh. Hôm đó, gió mùa về, không khí lạnh khắp nơi. Khi Sơn và chị Sơn ra chơi cùng đám trẻ nhà nghèo thì phát hiện ra Hiên mặc quần áo rách rưới. Thế là hai chị em chạy về lấy áo bông của Duyên – em gái đã mất của Sơn – đem cho Hiên. Sau đó, hai chị em nghe vú già nói rằng nếu để mẹ phát hiện chiếc áo đã mất thì hai chị em sẽ bị ăn mắng. Sơn và chị nhanh chóng đi đòi lại chiếc áo nhưng không được. Hai người đành về nhà. Về đến nhà thì thấy mẹ Hiên đang trả lại chiếc áo. Mẹ Sơn sau đó có đưa tiền cho mẹ Hiên để mua áo mới cho Hiên. Cuối cùng là hai chị em đều không bị mắng.

c. Phân tích đặc điểm nổi bật ở một nhân vật mà em yêu thích: Sơn là một cậu bé giàu lòng nhân ái, giàu lòng trắc ẩn. Nhìn thấy hoàn cảnh khó khăn, cậu đã ngay lập tức giúp đỡ mà không suy nghĩ gì đến hậu quả. 

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
23 tháng 4

                    Văn bản

Đặc điểm

Cô bé bán diêm

Gió lạnh đầu mùa

Thể loại

Truyện ngắn

Truyện ngắn

Nhân vật

Cô bé bán diêm, bà,…

Sơn, chị Sơn, mẹ Sơn, vú già, Hiên,…

Người kể chuyện

Ngôi thứ 3

Ngôi thứ 3