K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 8 2019

I. Bước đầu tiên xây dựng nhà nước độc lập thế kỷ X

- Năm 939, sau khi đánh bại quân xâm lược Nam Hán, Ngô Quyền xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội).

- Năm 944, Ngô Quyền mất, nhà Ngô suy vong, loạn 12 sứ quân diễn ra khiến đất nước bị chia cắt.

- Năm 968, sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi (Đinh Tiên Hoàng) đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, chuyển kinh đô về Hoa Lư (Ninh Bình).

- Năm 981, Lê Hoàn lên ngôi vua (Lê Đại Hành), đổi niên hiệu là Thiên Phúc (Tiền Lê).

- Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê là nhà nước quân chủ sơ khai, chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn; Ban võ; Tăng ban, chia nước thành 10 đạo, tổ chức quân đội theo hướng chính quy.

II. Phát triển và hoàn chỉnh nhà nước phong kiến ở đầu thế kỷ XI đến XV

1. Tổ chức bộ máy nhà nước.

- Năm 1009, Lý Công Uẩn lên làm vua (Lý Thái Tổ), nhà Lý được thành lập.

- Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (Hà Nội).

- Năm 1045, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.

- Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, trải qua các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê, chính quyền trung ương được tổ chức ngày càng chặt chẽ.

+ Đứng đầu nhà nước là vua quyết định mọi việc quan trọng. Ở thời Lý, Trần, Hồ, giúp vua có Tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.

+ Cả nước được chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý) hay An phủ sứ (thời Trần, Hồ) cai quản. Dưới lộ, trấn là các phủ, huyện, châu, đơn vị hành chánh cơ sở là xã.

* Bộ máy nhà nước thời Lê sơ:

- Năm 1428, sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế khôi phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).

- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.

+ Ở trung ương, bỏ chức Tể tướng, Đại hành khiển; vua trực tiếp quyết định mọi việc, bên dưới là 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), bên cạnh bộ có Hàn lâm viện, Ngự sử đài.

+ Cả nước được chia làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ti trông coi các mặt dân sự, quân sự, an ninh; dưới có phủ, huyện, châu, xã.

+ Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.

2. Luật pháp và quân đội.

- Năm 1042, Vua Lý Thái Tông ban hành Hình thư (bộ luật đầu tiên). Thời Trần có bộ Hình luật. Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ gọi là Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức).

- Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, an ninh đất nước và một số quyền lợi chân chính của nhân dân.

- Quân đội được tổ chức quy củ gồm hai bộ phận:

+ Cấm quân (bảo vệ vua và kinh thành) và quân chính quy bảo vệ đất nước.

+ Ngoại binh (lộ binh) được tuyển theo chế độ ngụ binh ư nông.

3. Hoạt động đối nội và đối ngoại.

- Đối nội:

+ Quan tâm đến đời sống nhân dân.

+ Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.

- Đối ngoại:

+ Với nước lớn phương Bắc thì có quan hệ hòa hiếu, đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

+ Với láng giềng như Cham-pa, Lan Xang, Chân Lạp luôn thân thiện, đôi lúc xảy ra chiến tranh.

26 tháng 8 2019

Giành lại quyền tự chủ :

- Đặt lại các khu vực hành chính, cử người trông coi mọi việc đến cấp xã.

- Xem xét và định lại mức thuế.

- Bãi bỏ các thứ lao dịch của thời Bắc thuộc.

- Lập lại sổ hộ khẩu,…

16 tháng 8 2019

Phát kiến địa lí: chỉ một loạt các hoạt động thám hiểm của các nhà thám hiểm ở châu Âu (Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha) khoảng thế kỉ XV, XVI dẫn đến tìm ra rất nhiều những vùng đất, địa danh mới đồng thời nó cũng mở ra thời kì cướp bóc, xâm chiếm thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.

16 tháng 8 2019

Nguyên nhân:

- Sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất làm cho nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường ngày một tăng.

- Từ thế kỉ XV, con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải do người Ả-rập độc chiếm.

=> Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải tìm con đường thương mại giữa phương Đông và châu Âu.

- Khoa học - kĩ thuật có những bước tiến quan trọng. Đây chính là tiền đề cho các cuộc phát kiến địa lí.

+ Có những hiểu biết về đại dương, quan niệm đúng đắn về hình dạng Trái Đất.

+ Vẽ được nhiều bản đồ, hải đồ ghi rõ các vùng đất, các hòn đảo có cư dân.

+ Máy đo góc thiên văn, la bàn được sử dụng.

+ Kĩ thuật đóng tàu có những tiến bộ mới, đóng được tàu có bánh lái và hệ thống buồm lớn như loại tàu Ca-ra-ven.

* Những cuộc phát kiến địa lí lớn:

Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha là những nước tiên phong.

- B. Đi-a-xơ (1487), đã dẫn đầu đoàn thám hiểm đi vòng qua cực Nam của châu Phi. Điểm đó được ông đặt tên là mũi lão Tố, sau gọi là mũi Hảo Vọng.

- C. Cô-lôm-bô (1492), dẫn đầu đoàn thuỷ thủ Tây Ban Nha đi về hướng Tây. Ông đã dẫn đến một số đảo thuộc vùng biển Ca-ri-bê ngày nay, nhưng ông tưởng đây là miền “Đông Ấn Độ”, Cô-lôm-bô được coi là người phát hiện ra châu Mĩ.

- Va-xcô đơ Ga-ma (1497), rời cảng Li-xbon đến Ca-li-cút thuộc bờ Tây Nam Ấn Độ. Trở về Li-xbon, Va-xcô đơ Ga-ma được phong làm Phó vương Ấn Độ.

- Ph. Ma-gien-lan (1519-1522) là người đã thực hiện chuyên đi đầu tiên vòng quanh thế giới bằng đường biển.

+ Đoàn tàu của ông đi vòng qua điểm cực Nam của Nam Mĩ (sau này được gọi là eo biển Ma-gien-lan) tiến vào đại dương, mà ông đặt tên là Thái Bình Dương.

+ Tại Phi-líp-pin, ông bị thiệt mạng trong lúc giao tranh với thổ dân.

+ Cuối cùng, đoàn thám hiểm chỉ còn 1 thuyền và 18 thuỷ thủ về đến bờ biển Tây Ban Nha.

* Ý nghĩa:

- Mở ra một trang mới trong tiến trình phát triển của lịch loài người.

- Mở ra những con đường mới, những vùng đất mới, những dân tộc mới, những kiến thức mới, tăng cường giao lưu văn hoá giữa các châu lục.

- Thị trường thế giới được mở rộng, hàng hải quốc tế phát triển.

- Thúc đẩy quá trình khủng hoảng, tan rã của quan hệ phong kiến và sự ra đời của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu.

- Tuy nhiên, các cuộc phát kiến địa lí cũng làm nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ.

Hệ quả của cuộc phát kiến địa lí:

- Các cuộc phát kiến địa lí được coi là cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực giao thông vận tải và tri thức, một chứng minh thuyết phục cho luận điểm Trái Đất hình cầu.

- Mở ra các thị trường mới, các con đường thương mại và tuyến giao lưu hàng hoá mới, đưa đến hiếu biết về các châu lục, các đại dương... và giúp người châu Âu bước vào thời kì phát triển kinh tế trọng thương.

- Góp phần thúc đẩy sự khủng hoảng và tan rã của chế độ phong kiến châu Âu.

- Đưa lại hệ quả tiêu cực: chủ nghĩa thực dân, nạn buôn bán nô lệ da đen.

Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam đã trở nên sâu sắc và đa dạng hơn trong những năm đã bình thường hóa chính trị. Hai nước đã thường xuyên mở rộng trao đổi chính trị, đối thoại về nhân quyền và an ninh khu vực. Hai nước ký kết Hiệp định Thương mại song phương vào tháng 7 năm 2000, bắt đầu có hiệu lực từ tháng 12 năm 2001. Tháng 11, 2007, Hoa Kỳ chấp thuận Quy chế Quan hệ Thương mại Bình thường Vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam.

11 tháng 8 2019

Mối quan hệ giữa Việt Nam Hoa Kỳ

- Lấy mốc quan trọng từ năm 1945 giữa Việt Minh và Hoa Kỳ thì Việt Minh và Hoa Kỳ từng là đồng minh tương đối, khi cả 2 cùng nhau hợp tác trong quá trình chống Nhật,

- Đến thời kháng Pháp và kháng Mỹ thì Mỹ trực tiếp can dự, tham gia và chiến tranh chống Việt Nam, đặc biệt từ giai đoạn 1965 trở đi.,

- Sau năm 1975 và 1976 khi Việt Nam hoàn toàn thống nhất quan hệ giữa hai nước căng thẳng, Mỹ thực hiện các lệnh cấm vận với Việt Nam.

- Năm, dưới thời tổng thống Bin Clinton Mỹ bỏ cấm vận và nối lại quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Từ 1995 trở đi quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ có nhiều thành tựu trong các lĩnh vực hợp tác kinh tế văn hóa xã hội mặc dù còn nhiều điểm bất đồng giữa hai nước.

- Năm 2013, đánh dấu mốc quan trọng khi Chủ tịch nước Trương Tấn Sang và Tổng thống Hoa Kỳ B. Obama đã đưa mối quan hệ lên tầm cao mới đó là quan hệ ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN.

- Năm 2016 B. Obama thăm Việt Nam, tiếp tục thắt chặt thêm quan hệ giữa hai nước, đặc biệt khi Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vũ khí đã đưa quan hệ hai nước tiếp tục phát triển thêm một bước mới.

Với tình hình quốc tế hiện nay nhìn chung quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ luôn phải đặt trong mối quan hệ với sự tổng hòa của các quan hệ quốc tế.

- Thứ nhất, mối quan hệ tốt đẹp với Mỹ sẽ đem lại nhiều cơ hội lớn cho Việt Nam để Việt Nam phát triển kinh tế văn hóa xã hội, quốc phòng và an ninh trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ Trung ngày càng gia tăng.

- Thứ hai, mối quan hệ Việt Mỹ sẽ tác động mạnh đến quan hệ Việt Trung khi Việt Nam tăng cường quan hệ với Mỹ, Trung Quốc sẽ coi đây như một nguy cơ và sẽ có những hành động nhằm uy hiếp, đe doa Việt Nam.

- Thứ ba, Mỹ đang cố tạo nên những quan hệ tốt với các nước ven bờ Thái Bình Dương (Triều Tiên, Hàn, Philippin, Việt Nam) nhằm tạo một sự hòa bình khu vực ven biển đông châu Á, khu vực rất thịnh vượng để phát triển đồng thời có lượng hàng hóa vận chuyển quan, nên tạo được hòa bình ở đây sẽ tạo điều kiện cho Mỹ dễ dàng vận chuyển hàng hóa, kiểm soát khu vực thông qua đồng minh. Ngoài ra, việc lôi kéo đồng minh sẽ giúp Mỹ tăng cường bao vây đối với Trung Quốc, Nga ở phía đông.

Nhìn chung, quan hệ với Hoa Kỳ đặt chúng ta nhiều cơ hội và thách thức, chúng ta vẫn luôn tập trung nguyên tắc dựa trên cơ sở tự do bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, hai bên cùng có lợi, không hại đến lợi ích của người khác, hợp tác để phát triển hòa bình hữu nghị theo luật pháp quốc tế, chúng ta hợp tác nhưng giữ nguyên lập trường của mình,chúng ta hợp tác để chúng ta phát triển, để chúng ta tiến bộ chứ không hợp tác để phụ thuộc vào bất kỳ thế lực nào, không để bị lợi dụng trên tất cả các lĩnh vực đúng như lời bác Hồ nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”.

2 tháng 8 2019

Một nét văn hóa quan trọng không thể không nhắc tới của Thăng Long thời Lý - Trần là văn hóa chữ nghĩa, học đường và thi cử. Không mảnh đất nào lại hội tụ nhiều nhân tài về mọi mặt như đất Thăng Long. Đây cũng là nơi có những ngôi trường đào tạo ra những trí thức, nhân tài cho đất nước, những ngôi trường đã đặt nền móng cho các trường học của Việt Nam sau này, đó là trường Hồ Đình bên cạnh Hồ Gươm và Trường đại học đầu tiên của Việt Nam là Quốc Tử Giám
Văn hóa thời lý trần có những nết đặc sắc như
+ phật giáo Trong suốt chặng đường hai ngàn năm hiện hữu trên đất Việt, đạo Phật đã hoà chung cùng bước thăng trầm lịch sử dân tộc. Tinh thần phóng khoáng, siêu việt giáo lý Phật được các bậc Tổ đức Thiền Sư kết hợp với bản sắc văn hoá cổ truyền yêu cuộc sống quê hương đất nước của nhân dân Việt Nam. Trong trang sử vàng đó phải kể đến thời kỳ “hoàng kim” Phật giáo thời Lý.
Dưới triều đại Lý, cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược (1075-1077) đã kết thúc thắng lợi. Nho giáo đang có những tác động cố vươn lên chiếm địa vị tư tưởng quần chúng, nhưng uy tín của Phật giáo không vì thế mà kém sút, ngược lại đã phát triển tới đỉnh cao bởi lòng sùng kính của các vị Vua anh minh với sự đóng góp trí tuệ vào công cuộc xây dựng đất nước của các Thiền Sư, Quốc Sư.
Các Thiền Sư là những người có Nho học, giỏi Giáo lý, thông suốt Y, Toán, nên đã mở trường dạy học không những đào tạo Tăng tài mà cả dạy cư sĩ và đào tạo nhân tài cho đất nước, như Vạn Hạnh Thiền Sư đào tạo nên Lý Công Uẩn, Trí Thiền Sư đào tạo nên Thái úy Tô Hiến Thành, Ngô Nghĩa Hoà.
Các Thiền Sư sáng tác nhiều thi ca, kệ. Di ý các ngài còn lưu dấu tại nhiều văn bia:
Bia Sùng Nghiêm Diên Thánh ở làng Duy Tĩnh, dựng năm 1110, do Thiền Sư Pháp Bảo (Hải Chiếu) soạn.
Bia Tháp Sùng Thiện Diên Linh, núi Long Đội, dựng năm 1121 do Mai Bật soạn.
Bia Chùa Hương Nghiêm, núi Càn Nê, làng Phủ Lý, dựng năm 1124, không biết ai soạn.
Bia Chùa Linh Xứng, núi Ngưỡng Sơn, làng Thọ Xá, dựng năm 1126, do Thiền Sư Pháp Bảo (Hải Chiếu) soạn.
Bài minh quả chuông Chùa Thiền Phúc trên núi Phật Tích do Thiền Sư Huệ Hưng soạn năm 1109.
Bài minh trên bia Tháp Hội Thánh ở núi Ngạc Già, do Thiền Sư Lê Kim soạn năm 1092.
Bài văn bia Tháp Lăng Già do Thiền Sư Lê Kim soạn năm 1092.
Bài minh quả chuông và bài văn bia của Chùa Viên Quan, do Thiền Sư Dĩnh Đạt soạn năm 1122.
Bài văn bia Chùa Diên Phúc, thôn Cổ Việt, do Nguyễn Diệm soạn năm 1121.
+ Sự phát triển chung của nền văn hoá dân tộc đã có tác động lớn đến sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc và tạo hình. Thời Lý- Trần có các công trình kiến trúc đặc sắc
+ Thành Thăng Long được xây dựng từ thời Lý, có quy mô lớn, giữa hai vùng dài khoảng 25 km. Trong thành có nhiều cung điện, có lầu 4 tầng, thể hiện nét riêng và độc đáo của văn hoá Đại Việt.
+ Chùa một cột là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc. Toàn bộ ngôi chùa được xây trên một cột đá lớn dựng giữa hồ, tựa như toà sen.
+ Tháp Báo Thiên (Hà Nội) gồm 12 tầng, cao khoảng 60 trượng. Tháp Hồ Minh (Hà- Nam - Ninh), Tháp Bình Sơn (Vĩnh Phúc)... đều có quy mô khá lớn.
+ Tượng phật Di lặc ở chùa Quỳnh Lâm, chuông Quy Điền, vạc Phổ Ninh....Nghệ thuật độc đáo thời Lý - Trần, trên bước đường trưởng thành đã tiếp thu một số ảnh hưởng của nghệ thuật Cham - pa và Trung Quốc, song chủ yếu vẫn là sự tiếp nối và phát huy mạnh mẽ truyền thống nghệ thuật lâu đời của dân tộc và hàng ngàn năm trươc. Nghệ thuật đó thể hiện sâu sắc cuộc sống và tâm hồn của dân tộc ta.

2 tháng 8 2019

- Trong thủ công nghiệp: Xuất hiện nhiều xưởng dệt lớn, chuyên môn hóa cao, thuê nhiều nhân công như ở Tô Châu, Tùng Giang, xưởng làm đồ sứ ở Cảnh Đức,…

- Thương nghiệp: Phát triển cả trong và ngoài nước. Quảng Châu là thương cảng lớn nhất, từ đây các thương nhân Trung Quốc ra nước ngoài buôn bán với nhiều nước Đông Nam Á, Ấn Độ, Ba Tư, Ả Rập,…