K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 7

Dao động điều hòa có mặt khắp nơi trong cuộc sống hàng ngày và trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật, từ những ứng dụng đơn giản đến những hệ thống phức tạp. Dưới đây là một số ứng dụng nổi bật:

  • Đồng hồ quả lắc: Đồng hồ quả lắc sử dụng dao động điều hòa của quả lắc để giữ thời gian. Sự chính xác của nó dựa trên chu kỳ dao động không đổi của quả lắc. Dùng trong đồng hồ treo tường, đồng hồ đứng cổ điển.
  • Các hệ thống treo xe: Hệ thống treo của xe sử dụng lò xo và giảm xóc để hấp thụ xung lực từ mặt đường, tạo ra dao động điều hòa giúp cải thiện độ êm ái và ổn định cho xe. Dùng trong hầu hết các loại xe từ ô tô, xe máy đến xe đạp.
  • Âm nhạc và âm thanh: Các nhạc cụ như đàn guitar, đàn piano, và kèn sử dụng dao động điều hòa của dây đàn hoặc cột không khí bên trong để tạo ra âm thanh. Dùng trong sản xuất âm nhạc, thiết kế âm thanh trong rạp hát và phòng thu.
  • Kỹ thuật điện và điện tử: Các mạch dao động, bao gồm lò xo điện từ (cuộn cảm) và tụ điện, tạo ra dao động điều hòa dùng trong việc truyền và nhận tín hiệu. Ứng dụng trong điện thoại di động, radio, truyền hình, và các thiết bị viễn thông khác.
  • Y học: Máy đo rung tim sử dụng dao động điều hòa để ghi lại hoạt động của tim, giúp phát hiện các bất thường. Nó có tác dụng chẩn đoán và theo dõi sức khỏe tim mạch.
  • Kỹ thuật xây dựng: Tính toán dao động điều hòa giúp thiết kế các công trình có khả năng chịu đựng các rung động do gió, động đất, hoặc giao thông. Nó được ứng dụng trong việc làm cầu treo, tòa nhà chọc trời, đập nước.

Tóm lại, dao động điều hoà không chỉ là một chủ đề lý thú trong lĩnh vực vật lý mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đến thế giới xung quanh chúng ta, từ cấu trúc của các công trình kiến trúc đến thiết kế của các thiết bị điện tử.

Việc hiểu biết sâu sắc về dao động điều hoà mở ra cánh cửa cho những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, nhấn mạnh tầm quan trọng của nó trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học ngày nay.

11 tháng 7

Dao động điều hòa có mặt khắp nơi trong cuộc sống hàng ngày và trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật, từ những ứng dụng đơn giản đến những hệ thống phức tạp. Dưới đây là một số ứng dụng nổi bật:

·         Đồng hồ quả lắc: Đồng hồ quả lắc sử dụng dao động điều hòa của quả lắc để giữ thời gian. Sự chính xác của nó dựa trên chu kỳ dao động không đổi của quả lắc. Dùng trong đồng hồ treo tường, đồng hồ đứng cổ điển.

·         Các hệ thống treo xe: Hệ thống treo của xe sử dụng lò xo và giảm xóc để hấp thụ xung lực từ mặt đường, tạo ra dao động điều hòa giúp cải thiện độ êm ái và ổn định cho xe. Dùng trong hầu hết các loại xe từ ô tô, xe máy đến xe đạp.

·         Âm nhạc và âm thanh: Các nhạc cụ như đàn guitar, đàn piano, và kèn sử dụng dao động điều hòa của dây đàn hoặc cột không khí bên trong để tạo ra âm thanh. Dùng trong sản xuất âm nhạc, thiết kế âm thanh trong rạp hát và phòng thu.

·         Kỹ thuật điện và điện tử: Các mạch dao động, bao gồm lò xo điện từ (cuộn cảm) và tụ điện, tạo ra dao động điều hòa dùng trong việc truyền và nhận tín hiệu. Ứng dụng trong điện thoại di động, radio, truyền hình, và các thiết bị viễn thông khác.

·         Y học: Máy đo rung tim sử dụng dao động điều hòa để ghi lại hoạt động của tim, giúp phát hiện các bất thường. Nó có tác dụng chẩn đoán và theo dõi sức khỏe tim mạch.

·         Kỹ thuật xây dựng: Tính toán dao động điều hòa giúp thiết kế các công trình có khả năng chịu đựng các rung động do gió, động đất, hoặc giao thông. Nó được ứng dụng trong việc làm cầu treo, tòa nhà chọc trời, đập nước.

Tóm lại, dao động điều hoà không chỉ là một chủ đề lý thú trong lĩnh vực vật lý mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đến thế giới xung quanh chúng ta, từ cấu trúc của các công trình kiến trúc đến thiết kế của các thiết bị điện tử.

Việc hiểu biết sâu sắc về dao động điều hoà mở ra cánh cửa cho những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, nhấn mạnh tầm quan trọng của nó trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học ngày nay.

24 tháng 6

Ngăn đá của tủ lạnh có thể làm được đá lạnh do nó duy trì được nhiệt độ rất thấp, thường là dưới 0 độ C (32 độ F). Quá trình làm lạnh trong tủ lạnh được thực hiện thông qua hệ thống làm lạnh, hệ thống này bao gồm các thành phần cơ bản sau:

Chất lạnh (Refrigerant): Đây là một hợp chất có khả năng thay đổi trạng thái từ lỏng sang khí và ngược lại trong quá trình tuần hoàn. Chất này có nhiệt độ sôi rất thấp, giúp nó dễ dàng hấp thụ và tản nhiệt.

Máy nén (Compressor): Máy nén có nhiệm vụ nén chất lạnh ở dạng khí lên áp suất cao, làm nó nóng lên và đưa nó vào dàn ngưng (condenser).

Dàn ngưng (Condenser): Khi chất lạnh nóng đi qua dàn ngưng, nó sẽ tản nhiệt ra môi trường ngoài và chuyển từ dạng khí sang dạng lỏng.

Van giãn nở (Expansion Valve): Chất lạnh lỏng từ dàn ngưng đi qua van giãn nở, nơi nó bị giãn nở và giảm áp suất, làm nó lạnh đi nhanh chóng.

Dàn bay hơi (Evaporator): Chất lạnh lạnh đi qua dàn bay hơi, nơi nó hấp thụ nhiệt từ bên trong tủ lạnh và làm lạnh không gian bên trong. Khi hấp thụ nhiệt, chất lạnh sẽ chuyển từ dạng lỏng sang khí và quay trở lại máy nén, hoàn thành chu trình.

Quá trình làm lạnh và duy trì nhiệt độ thấp trong ngăn đó giúp nước đặt trong khay đá chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn (đông cứng thành đá) do nhiệt độ trong ngăn đó luôn dưới điểm đóng băng của nước (0 độ C).

24 tháng 6

cám ơn nhiều

24 tháng 6

helpp

24 tháng 6

Để tính tỉ số thể tích giữa khối A và khối B, ta sử dụng công thức: tỉ số thể tích = (khối lượng riêng của khối B) / (khối lượng riêng của khối A). Với khối lượng riêng của nhôm là 2700kg/m3 và của sắt là 7800kg/m3, ta có tỉ số thể tích giữa khối A và khối B là 7800/2700 = 2.8889. Đáp án là 2.8889.

22 tháng 6

gọi v là vận tốc đi từ A đến B; s là quãng đường từ A đến B

quãng đường người đó đi từ A đến B là: s = 3v (km)

quãng đường đi từ B đến A là: s = (v - 10) x 4 (km)

theo đề ta có phương trình: 

3v = (v - 10) x 4

3v = 4v - 40

4v - 3v = 40

v = 40

vậy vận tốc lúc đi là 40km/h

quãng đường AB là: s = 3v = 3 x 40 = 120 (km)

vậy quãng đường đi từ A -> B là 120 km

 

19 tháng 6

\(5m^3\) xăng có khối lượng:

\(12:0,015.5=4000\left(kg\right)\)

Trọng lượng:

\(4000.10=40000\left(N\right)\)

Tóm tắt:

\(m_1=0.2\left(kg\right)\) 

\(c_1=800\) (J/kg.K)

\(c_2=4200\) (J/kg.K)

\(t_1=100^oC\)

\(t_2=35^oC\)

\(t_3=30^oC\)

\(m_2\approx?\left(kg\right)\)

Nhiệt lượng quả cầu nhôm tỏa ra khi giảm từ 100oC xuống 35oC là:

\(Q_{thu}=m_1\cdot c_1\cdot\left(t_1-t_2\right)=0.2\cdot800\cdot\left(100-35\right)=10400\left(J\right)\)

Nhiệt lượng nước thu vào khi tăng từ 30oC lên 35oC là:

Qtỏa \(=m_2\cdot c_2\cdot\left(t_2-t_3\right)=m_2\cdot4200\cdot\left(35-30\right)=m_2\cdot4200\cdot5\left(J\right)\)

Vì quả cầu và nước chỉ truyền nhiệt cho nhau nên Qthu = Qtỏa

\(\Rightarrow m_2\cdot4200\cdot5=10400\)

\(\Rightarrow m_2=\dfrac{10400}{4200\cdot5}\approx0.5\left(kg\right)\)

\(\Rightarrow\) Chọn A

A. 0,5 kg ạ