K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

27 tháng 3

(*) Môi trường sống:

- Cây ưa bóng: Thường sống ở nơi có ánh sáng yếu, tán xạ như dưới tán rừng, trong hang, hoặc được trồng trong nhà.
- Cây ưa sáng: Thường sống ở nơi có ánh sáng mạnh, quang đãng như ven bờ ruộng, ao hồ, hay trên các trảng cỏ.
(*) Đặc điểm hình thái:

- Cây ưa bóng:
+ Phiến lá thường rộng, mỏng, màu xanh thẫm.
+ Mô giậu kém phát triển hoặc không có.
+ Lỗ khí tập trung ở mặt dưới của lá.
+ Gân lá thường nổi rõ ở mặt dưới.
- Cây ưa sáng:
+ Phiến lá thường hẹp, dày, màu xanh nhạt.
+ Mô giậu phát triển.
+ Lỗ khí tập trung ở cả hai mặt lá.
+ Gân lá thường không nổi rõ.
(*) Màu sắc:

- Cây ưa bóng: Phiến lá có màu xanh thẫm do chứa nhiều lục lạp để hấp thu ánh sáng tốt hơn.
- Cây ưa sáng: Phiến lá có màu xanh nhạt do có lớp cutin dày để hạn chế thoát hơi nước.

2. Một loài thực vật giao phấn có alen A qui định thân cao là với alen a qui định thân thấp; alen B qui định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen b qui định hoa trắng. Hai cặp gen (A, a) và (B, b) phân li độc lập. Biết rằng không xảy -> ra đột biến. (Các phép lại không xét đến vai trò của giới tính bố, mẹ). a. Cho hai cá thể P có kiểu hình trội về hai tính trạng giao phấn với nhau, ở F₁ thu được một loại...
Đọc tiếp

2. Một loài thực vật giao phấn có alen A qui định thân cao là với alen a qui định thân thấp; alen B qui định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen b qui định hoa trắng. Hai cặp gen (A, a) và (B, b) phân li độc lập. Biết rằng không xảy
-> ra đột biến. (Các phép lại không xét đến vai trò của giới tính bố, mẹ). a. Cho hai cá thể P có kiểu hình trội về hai tính trạng giao phấn với nhau, ở F₁ thu được một loại kiểu hình. Theo lí thuyết, hãy biện luận để xác định các kiểu gen và kiểu hình của P. (Không viết sơ đồ lai) unix
loại b. Cho hai cây P có kiểu gen dị hợp giao phấn với nhau thu được F1 có 4 loại kiểu hình, trong đó kiểu hình cây thân thấp, hoa đỏ chiếm 37,5%. Cho tất cả các cây có kiểu gen đồng hợp hai cặp gen ở thế hệ F₁ giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Theo lí thuyết, hãy biện luận để xác định tỉ lệ các kiểu gen và các kiểu hình của F2.

 

giúp với ạ hihi:3

0
25 tháng 3

DĐúng thì cho 1 like

 

26 tháng 3

Olm chào em, Olm cảm ơn em đã tin tưởng và lựa chọn gói vip để đồng hành cùng Olm trên hành trình tri thức. Cảm ơn đánh giá của em về chất lượng của Olm, cũng như thái độ, tác phong chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp và nhiệt tình, hết mình, tận tâm, tận tụy, chân thành, cởi mở của đội ngũ Olm.  

  Olm chúc em học tập hiệu quả và có những giây phút giao lưu thú vị cùng cộng đồng tri thức olm trong và ngoài nước em nhé. 

Cây hướng dương luôn hướng về phía có ánh nắng bởi vì:

1. Tăng cường quang hợp: Ánh sáng mặt trời là nguồn năng lượng quan trọng cho quá trình quang hợp. Hướng về phía có ánh nắng giúp lá và hoa hướng dương nhận được nhiều ánh sáng hơn, thúc đẩy quá trình quang hợp diễn ra hiệu quả, tạo ra nhiều năng lượng cho cây.

2. Tăng cường thụ phấn: Hoa hướng dương thụ phấn nhờ côn trùng. Hướng về phía có ánh nắng giúp hoa thu hút nhiều côn trùng hơn, đặc biệt là ong mật, giúp cho quá trình thụ phấn diễn ra hiệu quả.

3. Duy trì nhiệt độ: Vào ban ngày, hướng về phía có ánh nắng giúp hoa hướng dương hấp thụ nhiệt, giữ ấm cho cơ thể. Vào ban đêm, hoa hướng dương xoay theo hướng khác để tránh bị mất nhiệt quá nhiều.

4. Tăng khả năng sinh trưởng: Ánh sáng mặt trời giúp thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây. Hướng về phía có ánh nắng giúp cây hướng dương phát triển tốt hơn, khỏe mạnh hơn.

cây hướng dương luôn hướng về phía có ánh nắng bởi vì:

1. Tăng cường quang hợp: Ánh sáng mặt trời là nguồn năng lượng quan trọng cho quá trình quang hợp. Hướng về phía có ánh nắng giúp lá và hoa hướng dương nhận được nhiều ánh sáng hơn, thúc đẩy quá trình quang hợp diễn ra hiệu quả, tạo ra nhiều năng lượng cho cây.

2. Tăng cường thụ phấn: Hoa hướng dương thụ phấn nhờ côn trùng. Hướng về phía có ánh nắng giúp hoa thu hút nhiều côn trùng hơn, đặc biệt là ong mật, giúp cho quá trình thụ phấn diễn ra hiệu quả.

3. Duy trì nhiệt độ: Vào ban ngày, hướng về phía có ánh nắng giúp hoa hướng dương hấp thụ nhiệt, giữ ấm cho cơ thể. Vào ban đêm, hoa hướng dương xoay theo hướng khác để tránh bị mất nhiệt quá nhiều.

4. Tăng khả năng sinh trưởng: Ánh sáng mặt trời giúp thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây. Hướng về phía có ánh nắng giúp cây hướng dương phát triển tốt hơn, khỏe mạnh hơn

25 tháng 3

Q(\(x\)) = 4\(x^2\) - 6\(x\) + 9

Q(-3) = 4.(-3)2 - 6.(-3) + 9

Q(-3) = 4.9 + 18 + 9

Q(-3) = 36 + 18 + 9

Q(-3) = 54 + 9

Q(-3) = 63

Vậy giá trị của Q(\(x\)) khi \(x\) = - 3 là 63

31 tháng 3

Đất nhiễm mặn có nồng độ \(Na^+\) rất cao

➝ Dung dịch đất có áp suất thẩm thấu cao hơn áp suất thẩm thấu của rễ

➝ Nước đi từ rễ ra ngoài môi trường (Do nước đi từ nơi có thế nước cao đến nơi có thế nước thấp) ➝ rễ cây không hút được nước ➝ cây không sống được.

Đáp án D.

B. Động vật ăn cỏ sử dụng thực vật làm thức ăn và chuyển các hợp chất chứa cacbon cho động vật ăn thịt.

+ Ngành Ruột khoang: 
--> Cơ thể có đối xứng toả tròn. 
--> Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào: Lớp ngoài, lớp trong, giữa 2 lớp này là tầng keo. 
--> Ruột dạng túi. 
--> Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai. 
=> Ví dụ: sứa và san hô.
+ Ngành Giun: 
--> Cơ thể hình trụ thường thuôn hai đầu, có khoang cơ thể chưa chính thức, cơ quan tiêu hoá bắt đầu từ miệng và kết thúc ở hậu môn. 
=> Ví dụ: giun đũa, giun kim, giun móc câu.
+ Ngành Giun đất: 
--> Cơ thể hình trụ, mềm, không cứng nhắc, không có chân, không có vỏ bọc ngoài, không có xương. 
--> Cơ thể giun đất chia thành nhiều đốt, mỗi đốt có những sợi cơ dọc chạy quanh cơ thể. 
=> Ví dụ: giun đất.

Đặc điểm chung: 

- Cơ thể đa bào: đều được cấu tạo từ nhiều tế bào, có sự phân hoá chức năng.

Ví dụ: Ruột khoang: thuỷ thức, Giun: giun dẹp, giun đất.

- Sinh vật dị dưỡng

Ví dụ: Ruột khoang: sử dụng tế bào gai để bắt mồi và tiêu hoá thức ăn trong ruột dạng túi; Giun đất ăn thực vật và mùn đất.

- Có hình thức sinh sản hữu tính

+ Thuỷ tức: TB trứng được tinh trùng của thuỷ tức khác đến thụ tinh.

+ Giun đất lưỡng tính. Khi sinh sản, hai con giun chập phần đầu vào nhau trao đổi tinh dịch.

 

 

+ Các sinh trưởng ở muỗi:
--> Muỗi cái đẻ trứng trên mặt nước hoặc nơi đất ẩm có khả năng ngập nước. Trứng chỉ nở khi gặp nước.
--> Sau khi trứng nở, ấu trùng sống hoàn toàn trong nước. Ấu trùng không có chân nhưng có đầu phát triển, mình phủ nhiều lông, bơi được bằng các chuyển động của cơ thể.
--> Sau một thời gian, ấu trùng phát triển thành nhộng.
--> Nhộng sau cùng biến thành muỗi trưởng thành và bay lên khỏi mặt nước.
=> Muỗi đẻ trứng trên mặt nước hoặc nơi đất ẩm có khả năng ngập nước. Ấu trùng và nhộng của muỗi sống hoàn toàn trong nước. Do đó, việc loại bỏ các vũng nước đọng là một cách hiệu quả để ngăn chặn sự sinh sản của muỗi và giảm nguy cơ lây lan các bệnh do muỗi truyền, như sốt rét, dengue, Zika, và West Nile.
+ Con người đã thực hiện một số biện pháp sau:
--> Loại bỏ vũng nước đọng là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất. Điều này bao gồm việc loại bỏ các vật dụng không cần thiết có thể chứa nước, như lốp xe cũ, chén, bát, chai, lon, v.v....
--> Sử dụng các hóa chất hoặc sinh vật để tiêu diệt ấu trùng muỗi trong nước đọng. Ví dụ, có thể sử dụng Bti, một loại vi khuẩn không gây hại cho con người.

22 tháng 3
Các giai đoạn sinh trưởng của muỗi: Giai đoạn 1: Đẻ trứng Muỗi cái đẻ trứng dưới nước, để tạo thành bè trứng, trôi nổi trên mặt nước. Số lượng mỗi lần đẻ lên đến khoảng 200 trứng.Vì trứng phát triển thành ấu trùng nên cần điều kiện môi trường nước để ấu trùng nở.trong vòng 48 giờ, thì trứng sẽ nở thành ấu trùng. Giai đoạn 2: Ấu trùng (lăng quăng)
  • Lăng quăng sau khi nở, sẽ sống trong môi trường nước như con cá, ăn vi sinh và phải bơi lên mặt nước để hít thở.
  • Ấu trùng đều có một ống truyền để thở, nhưng ấu trùng trưởng thành thì không có, chúng phải nằm song song với mặt nước để hấp thụ oxy qua lỗ thể. Nên có một số loài ấu trùng chọn cách ký sinh trên thực vật để hấp thụ oxy.
  • Ấu trùng sẽ trải qua 4 lần lột xác, mỗi lần lột xác sẽ lớn dần lên. Lần lột xác cuối cùng chúng sẽ tiến hóa thành nhộng.
Giai đoạn 3: Nhộng (Cung quăng)

Bước sang giai đoạn 3 này, con nhộng chỉ nghỉ ngơi và không ăn, nhưng vẫn có những phản ứng với một số thay đổi nhỏ:

  • Sử dụng đuôi để di chuyển, và di chuyển rất nhiều. Nhờ chiếc đuôi quẫy về phía dưới giúp cho việc di chuyển trở nên xa hơn, mạnh mẽ hơn.
Giai đoạn 4: Muỗi trưởng thành

Sau khi phát triển thành muỗi, muỗi sẽ nằm nghỉ ngơi trên mặt nước một thời gian ngắn để hong khô và các bộ phận trên cơ thể. Muỗi trưởng thành cơ thể chia làm 3 bộ phận rõ rệt đầu, ngực, bụng, có kích thước từ 5 – 20mm

Người ta loại bỏ vũng nước đọng vì:

Muỗi đẻ trứng trong nước và ấu trùng phát triển trong nước

-> Do đó bỏ đi các vũng nước đọng sẽ giảm thiểu số lượng nơi muỗi để đẻ trứng và phát triển.

Một số biện pháp con người đã thực hiện dựa trên cơ sở khoa học này. 

Con người cũng thực hiện các biện pháp như sử dụng các loại thuốc diệt muỗi, đeo áo dài, sử dụng các loại tinh dầu và các chất khác có tính kháng muỗi để bảo vệ bản thân khỏi sự cắn của muỗi.