1. Vai trò của bào quan lục lạp ở tế bào thực vật.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giới Khởi sinh (Monera): Gồm những sinh vật nhân sơ, kích thước nhỏ 1 – 5 μm (micrômet).
- Giới Nguyên sinh (Protista): Sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, một số loài có diệp lục
- Giới Nấm (Fungi): Sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, cấu trúc dạng sợi, thành tế bào chứa kitin, không có lục lạp, lông, roi.
- Giới Thực vật (Plantae): Sinh vật nhân thực, cơ thể đa bào .Sinh vật tự dưỡng, sống cố định, có khả năng quang hợp, cảm ứng chậm.
- Giới Động vật (Animalia): Sinh vật nhân thực, cơ thể đa bào. Sốngdị dưỡng, có khả năng di chuyển, khả năng phản ứng nhanh
Giới khởi sinhĐại diện: vi khuẩn.Đặc điểm cấu tạo: tế bào nhân sơ, đơn bào, bé nhỏ (1 – 5 mm).Phương thức sinh sống: hoại sinh, ký sinh, tự dưỡng, dị dưỡng…Phân bố: vi khuẩn phân bố rộng rãi.
Giới nguyên sinh Tảo, nấm nhầy, động vật nguyên sinh… là những đại diện tiêu biểuTảo: thuộc sinh vật nhân thực, đơn hoặc đa bào, sắc tố quang hợp, quang tự dưỡng, sống ở nước.Nấm nhầy lại là sinh vật nhân thực, dị dưỡng, hoại sinh. Cơ thể của nấm nhầy tồn tại ở 2 pha: pha đơn bào giống trùng amip, và pha hợp bào là khối chất nhầy chứa nhiều nhân.Động vật nguyên sinh: đa dạng, là những sinh vật nhân thực, dị dưỡng hoặc tự dưỡng
Giới nấm Đại diện: nấm men, nấm sợi, nấm đảm, địa y.Đặc điểm chung: tế bào nhân thực, cơ thể đa bào phức tạp, cấu trúc dạng sợi, phần lớn thành tế bào có chứa kitin.Sinh sản: hữu tính và vô tính nhờ bào tử.Sống dị dưỡng, hoại sinh, sống cố định.
Điểm khác nhau lớn giữa thực vật và giới động vật về cấu tạo tế bào là thực vật có lục lạp.
+ Thực vật có lục lạp chứa diệp lục có khả năng hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời, thực hiện quá trình quang hợp tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ. Do đó thực vật là sinh vật tự dưỡng.
+ Động vật không có lục lạp, không có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ nên chúng phải ăn các sinh vật khác nên động vật là sinh vật dị dưỡng.
– Thành tế bào của tế bào thực vật giúp cây cứng cáp dù không có hệ xương nâng đỡ như ở động vật.
- Khác nhau:
Tế bào thực vật | Tế bào động vật Động vật |
Có thành xenlulôzơ bao quanh màng sinh chất | Không có thành xenlulôzơ bao quanh màng sinh chất |
Có lục lạp | Không có lục lạp |
Chất dự trữ là tinh bột, dầu | Chất dự trữ là glicôzen, mỡ |
Thường không có trung tử | Có trung tử |
Không bào lớn > | Không bào nhỏ hoặc không có |
Trong môi trường nhược trương, thể tích của tế bào tăng nhưng tế bào không bị vỡ ra | Trong môi trường nhược trương, thể tích của tế bào tăng, tế bào có thể bị vỡ ra |
Thực vật: cây chuối, cây mồng tơi
Động vật: con gà, con vịt, con chim bồ câu.
Các bệnh chính do virus gây ra:
1 - Ebola. Nó là một căn bệnh gây ra bởi virus cùng tên (Ebola). ...
2 - Viêm dạ dày ruột. Viêm dạ dày ruột được gọi là 'bệnh viêm dạ dày'. ...
3 - Sốt xuất huyết. ...
4 - Sốt vàng da. ...
5 - Cảm cúm. ...
6 - Bệnh Thủy đậu. ...
7 - HIV / AIDS. ...
8 - Viêm gan siêu vi.
các đặc điểm là : sống dưới nước , sống trên cạn , có tai lớn , có tai nhỏ , không thể sủa , có thế sủa [ theo tớ là vậy chúc bạn học tốt ]
Tham khảo:
Lục lạp là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật. lục lạp chứa nhiều chất diệp lục có khả năng chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học, sản xuất chất hữu cơ cung cấp năng lượng cho tế bào.
Tham khảo
Vai trò chính của lục lạp là thực hiện chức năng quang hợp, đây là nơi chứa các chất diệp lục có khả năng hấp thụ năng lượng từ ánh sáng mặt trời, chuyển hóa và lưu giữ năng lượng đó trong các phân tử cao năng là ATP và NADPH, đồng thời giải phóng khí oxy từ nước.