Ở 1 loài thực vật tiến hành 2 phép lai thu được kết quả như sau : -Phép lai 1: Cho P tự thụ phấn thu được F1 450 thân cao lá nguyên, 151 thân thấp lá chẻ -Phép lai 2: Cho P lai với 1 cây khác thu được F1 149 thân cao lá chẻ, 300 thân cao lá nguyên, 148 thân thấp lá nguyên. Biết rằng gen nằm trên NST thường, 1 gen qui định 1 tính trạng. Hãy xác định Kiểu gen, kiểu hình của P và cây khác
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Đây là hiện tượng đột biến NST. NST bị đột biến có tâm động ở vị trí khác thường có thể do:
+ Đột biến lặp đoạn NST không chứa tâm động.
+ Đột biến mất đoạn NST không chứa tâm động.
+ Đột biến đảo đoạn mà đoạn đảo có chứa tâm động.
+ Đột biến chuyển đoạn trên 1 NST chứa tâm động.
b) - Tế bào đang ở kì sau của quá trình nguyên phân hoặc kì sau của giảm phân II.
- kì sau NP: 4n=48 → 2n= 24 (cà chua)
- Kì sau GP2: 2n=48 (loài tinh tinh)
Ở cà chua cho cây quả đỏ, bầu dục x vàng,tròn được F1 100% đỏ tròn. → Tính trạng quả đỏ trội so với quả vàng, tính trạng quả tròn trội so với quả bầu dục.
Quy ước gen: Đỏ - A, vàng - a; tròn - B, bầu dục - b.
F1 x F1 cho tỉ lệ kiểu hình 1:2:1 → Di truyền liên kết.
F2 có kiểu hình đỏ, bầu dục → F1 chứa giao tử Ab|.
F2 có kiểu hình vàng, tròn → F1 chứa giao tử aB|.
Vậy F1 có kiểu gen là Ab/aB. → P thuần chủng.
Sơ đồ lai:
P: Ab/Ab x aB/aB (đỏ, bầu dục x vàng, tròn)
F1: Ab/aB (đỏ, tròn)
F1 x F1: Ab/aB x Ab/aB
F2: 1Ab/Ab: 2Ab/aB: 1aB/aB (1 đỏ, bầu dục: 2 đỏ, tròn: 1vàng, tròn)
Câu 1 :
- Lai cây thân cao, trắng với thấp, đỏ mà F1 thu được 100% cao, đỏ
=> Cao (A) trội hoàn toàn so với thấp (a)
Đỏ (B) trội hoàn toàn so với trắng (b)
- Xét tỉ lệ F2 :
\(\dfrac{cao}{thấp}=\dfrac{1+2}{1}=\dfrac{3}{1}\) ; \(\dfrac{đỏ}{trắng}=\dfrac{2+1}{1}=\dfrac{3}{1}\)
- Xét chung các cặp tính trạng trên :
\(\left(cao:thấp\right)\left(đỏ:trắng\right)=\left(3:1\right)\left(3:1\right)=9:3:3:1\)
\(\rightarrow\) Không giống với tỉ lệ đề bài
\(\Rightarrow\) Các gen di truyền liên kết
Vậy P có KG : \(\dfrac{Ab}{Ab}\) x \(\dfrac{aB}{aB}\)
F1 dị hợp (do P tc tương phản) có KG : \(\dfrac{Ab}{aB}\) (dị hợp chéo)
Sđlai : bn tự viết
Vậy để F2 có tỉ lệ phân ly ............. thì cần những điều kiện :
+ 2 cặp gen qui định 2 tính trạng chiều cao và màu hoa cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng
+ P thuần chủng tương phản, F1 dị hợp chéo
+ Số lượng cây con sinh ra ở F2 phải đủ lớn để tạo thành tỉ lệ 1:2:1
+ Tỉ lệ sống sót của các giao tử khi giảm phân phải ngang nhau
Câu 2 :
Quy ước : Cao : A / Thấp : a
Đỏ : B / Trắng : b
a) Theo khẳng định của Bình thì chính xác sẽ có 2 Trường hợp :
* Trường hợp 1 : Nếu các gen PLĐL với nhau
Xét tỉ lệ F1 : \(\dfrac{cao}{thấp}=\dfrac{1+1}{1+1}=\dfrac{1}{1}\) \(\rightarrow\) P có KG : Aa x aa (1)
\(\dfrac{đỏ}{trắng}=\dfrac{1+1}{1+1}=\dfrac{1}{1}\) \(\rightarrow\) P có KG : Bb x bb (2)
Từ Kiểu hình của P và (1),(2) ta có KG của P : \(Aabb\text{ x }aaBb\)
Sđlai : ........ bn tự viết ra nha
* Trường hợp 2 : Các gen DTLK với nhau
Từ KH của P và (1), (2) ta có KG của P : \(\dfrac{Ab}{ab}\text{ x }\dfrac{aB}{ab}\)
Sđlai : .............
b) Thiết kế 1 thí nghiệm khác :
+ Đầu tiên ta cho 2 cây P cao, trắng và thấp, đỏ tự thụ phấn liên tiếp qua nhiều thế hệ ( 7 - 8 thế hệ ) để thu dòng thuần chủng
+ Tiếp tục cho 2 cây P thuần thu được trên lai với nhau thu được F1
+ Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2 rồi dùng toán học thống kê tỉ lệ các KH ở F2
Nếu ở F2 thu được tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 thì các gen PLĐL
Nếu ở F2 thu được tỉ lệ 1 : 2 : 1 thì các gen DTLK (ở F1 là chéo x chéo)
\(\rightarrow\) Từ đó bn Bình có thể căn cứ vào tỉ lệ KH F2
Xét tỉ lệ F2 :
\(\dfrac{xám}{đen}=\dfrac{51+100}{50}\approx\dfrac{3}{1}\)
\(\rightarrow\) Xám (A) trội hoàn toàn so với đen (a)
\(\Rightarrow\) F1 có KG : Aa (1)
\(\dfrac{dài}{cụt}=\dfrac{100+50}{51}\approx\dfrac{3}{1}\)
\(\rightarrow\) Dài (B) trội hoàn toàn so với cụt (b)
\(\Rightarrow\) F1 có KG : Bb (2)
Xét chung các cặp tính trạng : (xám : đen)(dài : cụt) = (3:1)(3:1) = 9 : 3 : 3 : 1
\(\rightarrow\) Không giống với tỉ lệ bài cho
=> Các gen Di truyền liên kết với nhau
Từ (1) và (2) => F1 dị hợp 2 cặp gen : Aa ; Bb
Xét theo tỉ lệ 1 : 2 : 1 của bài cho nữa thì khẳng định
=> KG của F1 : \(\dfrac{Ab}{aB}\) (dị hợp chéo)
F1 có KG \(\dfrac{Ab}{aB}\) nên sẽ nhận từ P giao tử \(\dfrac{Ab}{ }\) và giao tử \(\dfrac{aB}{ }\)
Vậy P phải có KG có thể sinh ra 2 loại giao tử trên, mà P thuần chủng
Vậy P có KG : \(\dfrac{Ab}{Ab}\) x \(\dfrac{aB}{aB}\)
Sđlai : bn tự viết ra nha
* Xác định tương quan trội, lặn và quy luật di truyền:
Phép lai 1 có tỉ lệ thân cao/thân thấp = 3:1; lá nguyên/lá chẻ= 3:1 → Tính trạng thân cao trội so với thân thấp; tính trạng lá nguyên trội so với lá chẻ.
Quy ước gen: Thân cao - A, thân thấp - a; lá nguyên - B, lá chẻ - b.
Phép lai 2 có tỉ lệ kiểu hình F1 là 1:2:1 → 2 cặp gen quy định 2 tính trạng cùng nằm trên 1 NST và di truyền liên kết.
* Xác định kiểu gen, kiểu hình của P.
Phép lai 1, P tự thụ phấn cho F1 thân thấp lá chẻ (ab/ab) → P chứa giao tử ab|
Tỉ lệ kiểu hình F1 là 3:1 → P dị hợp.
⇒ Kiểu gen của P là AB/ab, kiểu hình thân cao lá nguyên.
* Xác định kiểu gen, kiểu hình của cây khác.
P cho 2 giao tử AB| và ab|
Mà ở phép lai 2 xuất hiện kiểu hình thân cao lá chẻ mang giao tử Ab|, kiểu hình thân thấp lá nguyên mang giao tử aB|.
⇒ Kiểu gen của cây khác là Ab/aB; kiểu hình thân cao lá nguyên.
* Vẽ sơ đồ lai chứng minh (nếu yêu cầu)
Phép lai 1: P: AB/ab x AB/ab
G: AB|, ab| AB|, ab|
F1: AB/AB: 2AB/ab: ab/ab
3 thân cao, lá nguyên: 1 thân thấp, lá chẻ
Phép lai 2: P: AB/ab x Ab/aB
G: AB|, ab| Ab|, aB|
F1: Ab/ab: AB/aB: AB/Ab: aB/ab
1 thân cao lá chẻ: 2 thân cao lá nguyên: 1 thân thấp lá nguyên