K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 8 2023

Để giải quyết bài toán, chúng ta cần biết rằng một gen gồm hai mạch, mỗi mạch gồm một chuỗi các nuclêôtit. Mỗi gen chứa thông tin di truyền để tổng hợp một chuỗi polipeptit hoặc một chuỗi axit nucleic. Trong đó, ribonucleic acid (ARN) là một loại axit nucleic có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein.

a) Để tính số nu từng loại trên gen, chúng ta có hệ thống mã hóa sau:

A = adenin T = thymin G = guanin C = cytosin

Do đó, chúng ta cần biết loại nuclêôtit trên gen để tính số lượng của từng loại. Tuy nhiên, trong câu hỏi không cung cấp thông tin về loại nuclêôtit trên gen, do đó không thể tính số nu từng loại trên gen.

Tuy nhiên, chúng ta có thể tính số nu từng loại trên mạch đơn của gen. Với mạch gốc, chúng ta biết T = 120, do đó số nuclêôtit A trên mạch gốc cũng là 120. Với mạch bổ sung, chúng ta biết X = 320, do đó số nuclêôtit G trên mạch bổ sung cũng là 320.

b) Để tính số ribonu từng loại, chúng ta cần biết số nu từng loại trên mạch đơn của gen. Tuy nhiên, trong câu hỏi không cung cấp thông tin về số nu từng loại trên mạch đơn của gen, do đó không thể tính số ribonu từng loại.

MARN (messenger RNA) được tổng hợp từ gen để mang thông tin di truyền từ gen đó. Để tính chiều dài của mARN, chúng ta cần biết số nuclêôtit trên gen. Tuy nhiên, trong câu hỏi không cung cấp thông tin về số nuclêôtit trên gen, do đó không thể tính chiều dài của mARN từ gen đó.

Vì thiếu thông tin cần thiết, không thể tính toán số nu từng loại trên gen, số ribonu từng loại và chiều dài của mARN từ gen đó.

23 tháng 8 2023

Để giải bài toán này, chúng ta cần tính toán số tế bào mới được tạo ra cùng với số NST theo trạng thái của chúng tại các thời điểm đã cho.

Đầu tiên, chúng ta cần xác định số chu kì nguyên phân đã diễn ra kể từ khi hợp tử mới được tạo thành mang NST ở trạng thái chưa nhân đôi. Ta có thể tính số chu kì này bằng cách chia thời gian đã trôi qua cho thời gian của một chu kì nguyên phân:

Số chu kì = (thời gian trôi qua) / (thời gian của một chu kì)

Trong trường hợp này, thời gian của một chu kì nguyên phân là 11 giờ. Vì vậy, số chu kì nguyên phân đã trôi qua là:

Số chu kì = 23 giờ / 11 giờ = 2 chu kì

Sau đó, chúng ta tính toán số tế bào mới được tạo ra và số NST theo trạng thái của chúng tại mỗi thời điểm đã cho.

Tại thời điểm 23 giờ:

Số tế bào mới được tạo ra = số tế bào ban đầu * tỉ lệ tạo ra tế bào mới = 40 * (3/2) = 60 tế bàoSố NST theo trạng thái của tế bào mới = số NST ban đầu * tỉ lệ tạo ra tế bào mới = 40 * (3/2) = 60 NST

Tại thời điểm 43 giờ 15 phút:

Số chu kì nguyên phân đã trôi qua = 43 giờ 15 phút / 11 giờ = 3 chu kìSố tế bào mới được tạo ra = số tế bào ban đầu * tỉ lệ tạo ra tế bào mới * số chu kì = 40 * (3/2) * 3 = 180 tế bàoSố NST theo trạng thái của tế bào mới = số NST ban đầu * tỉ lệ tạo ra tế bào mới * số chu kì = 40 * (3/2) * 3 = 180 NST

Tương tự, ta tính được số tế bào mới và số NST theo trạng thái của chúng tại các thời điểm còn lại:

Tại thời điểm 54 giờ 24 phút:

Số chu kì nguyên phân đã trôi qua = 54 giờ 24 phút / 11 giờ = 4 chu kìSố tế bào mới được tạo ra = số tế bào ban đầu * tỉ lệ tạo ra tế bào mới * số chu kì = 40 * (3/2) * 4 = 240 tế bàoSố NST theo trạng thái của tế bào mới = số NST ban đầu * tỉ lệ tạo ra tế bào mới * số chu kì = 40 * (3/2) * 4 = 240 NST

Tại thời điểm 65 giờ 40 phút:

Số chu kì nguyên phân đã trôi qua = 65 giờ 40 phút / 11 giờ = 5 chu kìSố tế bào mới được tạo ra = số tế bào ban đầu * tỉ lệ tạo ra tế bào mới * số chu kì = 40 * (3/2) * 5 = 300 tế bàoSố NST theo trạng thái của tế bào mới = số NST ban đầu * tỉ lệ tạo ra tế bào mới * số chu kì = 40 * (3/2) * 5 = 300 NST

Tại thời điểm 76 giờ 45 phút:

Số chu kì nguyên phân đã trôi qua = 76 giờ 45 phút / 11 giờ = 7 chu kìSố tế bào mới được tạo ra = số tế bào ban đầu * tỉ lệ tạo ra tế bào mới * số chu kì = 40 * (3/2) * 7 = 420 tế bàoSố NST theo trạng thái của tế bào mới = số NST ban đầu * tỉ lệ tạo ra tế bào mới * số chu kì = 40 * (3/2) * 7 = 420 NST

Vậy, số tế bào mới được tạo ra cùng với số NST theo trạng thái của chúng tại các thời điểm đã cho lần lượt là:

Tại thời điểm 23 giờ: 60 tế bào, 60 NSTTại thời điểm 43 giờ 15 phút: 180 tế bào, 180 NSTTại thời điểm 54 giờ 24 phút: 240 tế bào, 240 NSTTại thời điểm 65 giờ 40 phút: 300 tế bào, 300 NSTTại thời điểm 76 giờ 45 phút: 420 tế bào, 420 NST

- Kì trung gian: Sau \(1h35p\) vẫn còn $30$ $tb$ vì chưa hoàn thành xong bởi kì trung gian phải mất $3$ giờ để hoàn thành.

- Kì đầu: Kì đầu không còn tế bào vì tất cả đã chuyển qua kì giữa.

- Kì giữa: Kì giữa được nhận $30$ tế bào từ kì đầu và tất cả tế bào ở kì giữa đều hoàn thành chuyển qua kì sau. (Có $80$ $tb$)

- Kì sau: Có $80$ tế bào từ kì giữa chuyển đến.Tất cả các tế bào chuyển qua kì cuối. (Có $100$ tế bào)

- Kì cuối: Có $100$ tế bào chuyển tới thành $120$ tế bào. Tất cả tế bào đều hoàn thành kì cuối của nguyên phân \(\rightarrow\) Có \(120.2=240\left(tb\right)\)

23 tháng 8 2023
Màu hoặc vàng nâu thông thường của phân là do hỗn hợp còn sót lại của các tế bào hồng cầu chết và chất thải từ vi khuẩn trong ruột. Mật trong ruột thường có màu vàng xanh, nhưng vi khuẩn sẽ thêm phần còn lại của màu.

a: Theo đề, ta có hệ phương trình:

2Z+N=58 và Z+N-Z=20

=>N=20 và Z=19

b: Số Z là 19

=>Nguyên tử đó là K

Nguyên tử khối là M=39

19 tháng 8 2023

Để xác định loại đột biến đã xảy ra với gen B, ta cần tính hiệu số giữa số liên kết hidro ban đầu và sau khi gen B bị đột biến.

Theo thông tin đã cho, gen B ban đầu có 4080 angstrom và có hiệu số giữa G với một loại khác là 10%. Điều này có nghĩa là gen B ban đầu có 4080 * 0.1 = 408 liên kết hidro với loại khác.

Sau khi gen B bị đột biến trở thành gen B, nó có 3117 liên kết hidro. Vì vậy, hiệu số giữa số liên kết hidro ban đầu và sau khi gen B bị đột biến là 408 - 3117 = -2709.

Với hiệu số là một số âm, ta có thể kết luận rằng gen B đã bị mất đi 2709 liên kết hidro sau khi bị đột biến. Loại đột biến này gây ra mất mát liên kết hidro trong gen B.

Tuy nhiên, để xác định chính xác loại đột biến đã xảy ra, chúng ta cần có thêm thông tin về các đặc điểm gen B ban đầu và sau khi bị đột biến.

Trước đột biến

- Ta có: \(N=\dfrac{2.L}{3,4}=2400\left(nu\right)\)

- Theo bài ta có hệ: \(\left\{{}\begin{matrix}-A+G=10\%\\A+G=50\%\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}A=20\%\\G=30\%\end{matrix}\right.\)

\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}A=T=480\left(nu\right)\\G=X=720\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)

\(\rightarrow H=N+G=3120\left(lk\right)\)

Sau đột biến

- Nhận thấy số liên kết $hidro$ bị giảm $3$ và theo bài cho biết đây là đột biến điểm \(\rightarrow\) Đây là đột biến mất $1$ cặp \(\left(G-X\right).\)

Trước khi đột biến

- Ta có: \(A=A_1+T_1\) mà do \(A_1=T_1\) \(\rightarrow\) \(A=2A_1\) \(\left(1\right)\)

- Có thêm: \(G=G_1+X_1\) \(=2A_1+3T_1=5A_1\left(2\right)\)

- Từ \(\left(1\right)\left(2\right)\) ta suy ra: \(2A+3G=2128\Leftrightarrow\) \(2.2A_1+3.5A_1=2128\) \(\Rightarrow A_1=112\left(nu\right)\)

Sau đột biến

- Do đột biến không làm thay đổi chiều dài (nên số $Nu$ cũng không thay đổi) và làm giảm đi 2 liên kết $hidro$ \(\rightarrow\) Đột biến thay thế \(2\) \(\left(G-X\right)\) bằng \(2\) \(\left(A-T\right)\)

\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}A=2.112+2=226\left(nu\right)\\G=5.112-2=558\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)