K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 3

Ý nghĩa của việc bảo vệ và khai thác rừng bền vững đối với địa phương em.

1. Môi trường:

- Bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn đất, giảm thiểu thiên tai.

- Duy trì đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái rừng.

- Cải thiện chất lượng không khí, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

2. Kinh tế:

- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản.

- Phát triển du lịch sinh thái, du lịch rừng.

- Tạo việc làm cho người dân, nâng cao đời sống.

3. Xã hội:

- Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số.

- Góp phần củng cố quốc phòng, an ninh.

25 tháng 3

- Thực trạng bảo vệ và khai thác rừng của tỉnh Quảng Nam

+ Điểm tích:

Diện tích rừng được giao khoán bảo vệ: 875.314 ha.

Diện tích rừng được bảo vệ tốt: 643.046 ha.

+ Công tác quản lý: Có 11 ban quản lý rừng, 327 đơn vị chủ rừng; Lực lượng kiểm lâm: 1.243 người.

+ Công tác tuyên truyền: Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân về bảo vệ rừng.

+ Hạn chế: Phá rừng trái phép vẫn còn xảy ra; Rừng bị cháy, sâu bệnh.

- Đánh giá: Tỉnh Quảng Nam có nhiều chính sách, nhận thức lớn về bảo vệ và khai thác rừng.

+ Tăng cường công tác quản lý: Nâng cao năng lực của lực lượng kiểm lâm; áp dụng công nghệ tiên tiến vào quản lý rừng.

+ Nâng cao nhận thức: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân về bảo vệ rừng; Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ rừng.

+ Khai thác rừng bền vững: Áp dụng các mô hình khai thác rừng bền vững; trồng rừng thay thế.

25 tháng 3

Thực trạng trồng rừng ở nước ra từ giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2022: 

- Nhìn chung, nhờ có nhiều chủ trương, chính sách lâm nghiệp của nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường của rừng trồng, tạo động lực đầu tư, phát triển rừng trồng mà diện tích rừng tăng liên tục.

- Tuy nhiên, thông qua hình 6.2, việc trồng và chăm sóc rừng cyar nước ra vẫn chưa hoàn thành so với mục tiêu ban đầu:

+ Trung bình hằng năm cả nước trồng được trên 0,23 triệu ha rừng trồng tập trung, chưa đạt so với mục tiêu là 0,3 triệu ha/ năm.

+ Trồng cây phân tán đạt trung bình 55 triệu cây/ nă, chưa đạt so với mục tiêu là 200 triệu cây/ năm.

+ Tổng diện tích trồng rừng mới từ năm 2007 đến năm 2010 đạt trên 0,87 triệu ha và giai đoạn 2011 – 2020 đạt trên 1,23 triệu ha, chưa đạt mục tiêu so với kế hoạch đề ra là 1,0 triệu ha đến năm 2010 và 1,5 triệu ha cho giai đoạn 2011 – 2020.

          Dựa trên phân tích trên, diện tích rừng trồng ở nước ra những năm gần đây tăng liên tục nhưng chưa đáp ứng chỉ tiêu đề ra.

25 tháng 3

Một số động vật, thực vật rừng quý hiếm cần được bảo vệ:

- Động vật:

+ Voọc chà vá chân nâu

+ Tê tê Sunda

+ Gấu ngựa

+ ...

- Thực vật:

+ Sâm Ngọc Linh

+ Trầm hương

+ Lan hải

+ ...

25 tháng 3

Liên hệ nhiệm vụ của bản thân:

- Tiết kiệm: Hạn chế sử dụng các sản phẩm từ gỗ, giấy, hạn chế sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng.

- Tái sử dụng: Tái sử dụng các sản phẩm từ gỗ, giấy, tái chế giấy.

- Tái trồng: Trồng cây xanh ở nhà, trường học, khu vực công cộng.

- Giáo dục: Tuyên truyền, giáo dục cho người thân, bạn bè về tầm quan trọng của bảo vệ rừng.

- Tham gia: Tham gia các hoạt động bảo vệ rừng do các tổ chức, đoàn thể phát động.

- Hỗ trợ: Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ rừng.

          Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Mỗi người hãy chung tay góp sức bằng những hành động thiết thực để bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sống của chúng ta.

25 tháng 3

- Bảo vệ môi trường sống:

+ Rừng là môi trường sống của vô số các loài động, thực vật, vi sinh vật.

+ Khai thác rừng bền vững giúp duy trì và cải thiện môi trường sống, đảm bảo sự phát triển của các loài sinh vật.

- Duy trì đa dạng sinh học:

+ Rừng là nơi có đa dạng sinh học phong phú nhất trên Trái đất.

+ Khai thác rừng bền vững giúp bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm, góp phần duy trì đa dạng sinh học.

- Bảo tồn nguồn gene:

+ Rừng là nơi lưu giữ nguồn gene quý giá của động, thực vật.

+ Khai thác rừng bền vững giúp bảo vệ nguồn gene, phục vụ cho nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế.

25 tháng 3

- Thực trạng việc bảo vệ và khai thác tài nguyên rừng ở nước ta:

+ Diện tích:

Tăng: Diện tích rừng tăng từ 9,1 triệu ha năm 1991 lên 14,4 triệu ha năm 2023.

Giảm: Diện tích rừng tự nhiên giảm, tỷ lệ che phủ rừng giảm từ 42% năm 1945 xuống còn 41,65% năm 2023.

+ Chất lượng:

Tốt: Chất lượng rừng được cải thiện, nhiều khu rừng được bảo vệ tốt.

Kém: Rừng suy thoái, nhiều khu rừng bị tàn phá nặng nề.

- Việc tuyên truyền bảo vệ rừng (Hình 6.1) có ý nghĩa như thế nào đối với bảo vệ tài nguyên rừng:

+ Giúp người dân hiểu rõ tầm quan trọng của rừng đối với môi trường, kinh tế và xã hội.

+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ rừng.

+ Khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động bảo vệ rừng.

+ Giảm thiểu các hành vi gây hại cho rừng như: khai thác gỗ trái phép, đốt nương rẫy, lấn chiếm đất rừng.

+ Kêu gọi sự chung tay góp sức của toàn xã hội trong công tác bảo vệ rừng.

+ Tạo nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.

+ Giảm thiểu tình trạng phá rừng, suy thoái rừng.

+ Bảo vệ đa dạng sinh học, nguồn nước, và các giá trị sinh thái khác của rừng.

+ Góp phần phát triển rừng bền vững, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

+ Giáo dục cho thế hệ trẻ về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường.

25 tháng 3

Gợi ý: Cây keo lai (Acacia mangium Willd.)

- Thời vụ trồng:

+ Vụ xuân: Trồng từ tháng 2 đến tháng 4, trước mùa mưa.

+ Vụ thu: Trồng từ tháng 8 đến tháng 10, sau mùa mưa.

- Kỹ thuật trồng:

+ Chọn giống: Chọn giống keo lai phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của khu vực trồng.

+ Làm đất: Xử lý đất tơi xốp, dọn dẹp cỏ dại, cành cây, tạo hố trồng.

+ Kích thước hố: Hố có kích thước 40x40x40 cm.

+ Trồng cây: Đặt cây con vào hố đã chuẩn bị, lấp đất nhẹ nhàng và tưới nước giữ ẩm.

+ Mật độ trồng: 1.600 - 2.000 cây/ha.

- Chăm sóc:

+ Tưới nước thường xuyên, nhất là vào mùa khô.

+  Bón phân: Bón lót NPK trước khi trồng, bón thúc sau khi trồng 1 - 2 tháng.

+  Vun xới, phát quang cỏ dại.

+ Phòng trừ sâu bệnh.

25 tháng 3

- Làm cỏ, vun xới

+ Định kì 3 năm liên tục sau khi trồng. Số lần làm coe, vun xới trong năm tùy thuộc tình hình cụ thể.

+ Thời điểm làm cỏ, vun xới tốt nhất là ngay trước thời kì cỏ dại sinh trưởng mạnh nhất hoặc trước khi bón phân thúc.

+ Có thể làm toàn diện hoặc làm cục bộ. Phương thức toàn diện áp dụng cho địa hình bằng phẳng và cục bộ áp dụng cho địa hình dốc.

- Bón phân thúc:

+ Loại phân bón, liều lượng, thời gian và phương pháp tùy thuộc vào nhân tố cụ thể như: điều kiện lập địa, loài cây, giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây.

- Tưới nước:

+ Lượng nước, số lần căn cứ vào đặc điểm phân bố nông – sâu của hệ rễ, quy luật sinh trưởng của loài cây trong từng năm, từng giai đoạn tuổi và điều kiện lập địa để quyết định.

- Tỉa dặm, tỉa thưa:

+ Dùng kéo, dao,... cắt bỏ các cành phía dưới 1/3 chiều dài của tán cây. Tiến hành vào mùa khô, thời tiết khô ráo.

- Trồng dặm:

+ Sau khi trồng 20-30 ngày phải kiểm tra tỉ lệ sông. Nếu đạt dưới 85% phải trồng dặm. Nếu trên 85%, chỉ trồng dặm ở những nơi cây chết tập trung, kĩ thuật trồng dặm như trồng chính.

25 tháng 3

Trồng rừng bằng hạt:

- Kỹ thuật:

+ Chọn hạt giống: Chọn hạt giống có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của khu vực trồng.

+ Làm đất: Xử lý đất tơi xốp, dọn dẹp cỏ dại, cành cây, tạo hố trồng.

+ Gieo hạt: Gieo hạt trực tiếp vào hố đã chuẩn bị, lấp đất nhẹ nhàng và tưới nước giữ ẩm.

+ Chăm sóc: Tưới nước thường xuyên, theo dõi sự phát triển của cây con, bón phân, vun xới, phòng trừ sâu bệnh.

- Ưu điểm:

+ Chi phí thấp hơn so với trồng bằng cây con.

+ Tỷ lệ cây sống cao do cây con thích nghi tốt với điều kiện môi trường.

+ Có thể áp dụng cho những khu vực có địa hình phức tạp, khó vận chuyển cây con.

- Nhược điểm:

+ Thời gian sinh trưởng của cây dài hơn so với trồng bằng cây con.

+ Tỷ lệ cây chết cao hơn trong giai đoạn đầu do cây con yếu ớt.

+ Khó kiểm soát chất lượng cây con do gieo hạt trực tiếp.

Trồng rừng bằng cây con:

- Kỹ thuật:

+ Chọn cây con: Chọn cây con có bầu đất nguyên vẹn, rễ cây phát triển tốt, không sâu bệnh.

+ Làm đất: Xử lý đất tơi xốp, dọn dẹp cỏ dại, cành cây, tạo hố trồng.

+ Trồng cây: Đặt cây con vào hố đã chuẩn bị, lấp đất nhẹ nhàng và tưới nước giữ ẩm.

+ Chăm sóc: Tưới nước thường xuyên, theo dõi sự phát triển của cây con, bón phân, vun xới, phòng trừ sâu bệnh.

- Ưu điểm:

+ Thời gian sinh trưởng của cây ngắn hơn so với trồng bằng hạt.

+ Tỷ lệ cây sống cao do cây con đã phát triển khỏe mạnh.

+ Dễ dàng kiểm soát chất lượng cây con.

- Nhược điểm:

+ Chi phí cao hơn so với trồng bằng hạt.

+ Khó vận chuyển cây con đến những khu vực có địa hình phức tạp.