Một hộp có 30 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số 1, 2, 3, 4, …, 30; hai thẻ khác nhau thì ghi số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp. Tính xác suất của biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 4”.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi giá ban đầu của 1 đôi giày là x (ngàn đồng) với x>0
Số tiền anh phải trả cho đôi thứ hai là: \(x.\left(100\%-30\%\right)=0,7x\) (ngàn đồng)
Số tiền anh phải trả cho đôi thứ 3 là: \(\dfrac{x}{2}=0,5x\) (ngàn đồng)
Tổng số tiền anh phải trả cho cả 3 đôi giày là:
\(x+0,7x+0,5x=2,2x\) (ngàn đồng)
Do anh phải trả tổng cộng 1320 ngàn đồng nên ta có pt:
\(2,2x=1320\)
\(\Leftrightarrow x=600\) (ngàn đồng) hay \(600000\) đồng
\(\dfrac{12}{5}\) - \(\dfrac{5}{8}\) - \(\dfrac{3}{8}\)
= \(\dfrac{12}{5}\) - (\(\dfrac{5}{8}\) + \(\dfrac{3}{8}\))
= \(\dfrac{12}{5}\) - 1
= \(\dfrac{12}{5}\) - \(\dfrac{5}{5}\)
= \(\dfrac{7}{5}\)
Trong mp (SAC), từ A kẻ \(AE\perp SC\) (1)
Trong mp (ABC), qua A kẻ đường thẳng vuông góc AC cắt BC kéo dài tại D
\(\Rightarrow DA\perp AC\)
Mà \(SA\perp\left(ABC\right)\Rightarrow SA\perp AD\)
\(\Rightarrow AD\perp\left(SAC\right)\Rightarrow AD\perp SC\) (2)
(1);(2) \(\Rightarrow SC\perp\left(AED\right)\)
\(\Rightarrow\left[A,SC,B\right]=\widehat{AED}\)
Hệ thức lượng: \(AE=\dfrac{AC.SA}{\sqrt{AC^2+SA^2}}=\dfrac{2a\sqrt{5}}{5}\)
\(AD=AC.tan\widehat{C}=a\sqrt{3}\)
\(\Rightarrow tan\widehat{AED}=\dfrac{AD}{AE}=\dfrac{\sqrt{15}}{2}\) \(\Rightarrow\widehat{AED}\approx62^041'\)
Do đi 10km phải trả 30000, thay vào hàm số ta được:
\(30000x+b=10\) (1)
Do đi 15km phải trả 40000 đồng, thay vào hàm số ta được:
\(40000x+b=15\) (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ:
\(\left\{{}\begin{matrix}30000a+b=10\\40000a+b=15\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}a=\dfrac{1}{2000}\\b=-5\end{matrix}\right.\)
Do số đo 3 góc tỉ lệ với 1,2,3 nên ta có:
\(\dfrac{\widehat{A}}{1}=\dfrac{\widehat{B}}{2}=\dfrac{\widehat{C}}{3}\)
Theo tính chất tổng 3 góc trong tam giác:
\(\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}=180^0\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau:
\(\dfrac{\widehat{A}}{1}=\dfrac{\widehat{B}}{2}=\dfrac{\widehat{C}}{3}=\dfrac{\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}}{1+2+3}=\dfrac{180^0}{6}=30^0\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\widehat{A}=1.30^0=30^0\\\widehat{B}=2.30^0=60^0\\\widehat{C}=3.30^0=90^0\end{matrix}\right.\)
Số cam còn lại sau hai lần bán chiếm:
\(1-\dfrac{2}{5}-\dfrac{1}{3}=\dfrac{4}{15}\)
Số cam cửa hàng có lúc chưa bán:
\(20:\dfrac{4}{15}=75\) (quả)
Lần thứ nhất nhân viên bán số cam là:
\(75\times\dfrac{2}{5}=30\) (quả)
Lần thứ hai nhân viên bán số cam là:
\(75\times\dfrac{1}{3}=25\) (quả)
Số phần cam còn lại sau 2 lần bán là:
\(1-\left(\dfrac{2}{5}+\dfrac{1}{3}\right)=\dfrac{4}{15}\)
Số cam của cửa hàng là:
\(20:\dfrac{4}{15}=75\) (trái)
Lần thứ nhất người đó bán được số cam là:
\(75\times\dfrac{2}{5}=30\) (trái)
Lần thứ hai người đó bán được số cam là:
\(75\times\dfrac{1}{3}=25\) (trái)
Gọi biến cố "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 4" là A.
Xác suất của biến cố A: P(A) = 2/4
Để tìm số lượng các số chia hết cho 4 từ 1 đến 30, chúng ta có thể sử dụng phép chia số 30 cho 4 và làm tròn xuống để xác định số lượng chính xác.
30 chia cho 4 được 7 dư 2. Điều này có nghĩa là từ 1 đến 28 (7 nhóm số 4), chúng ta có 7 nhóm số chia hết cho 4. Vì vậy, số lượng các số chia hết cho 4 từ 1 đến 30 là 7 nhóm số, tương ứng với 7 × 4 = 28 số.
Vậy, xác suất của biến cố A: P(A) = 28/30
#hoctot