K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Giúp mk với Câu 2: Hoàn thành bảng sau Các ngăn tim co Nơi máu được bơm tới Tâm nhĩ trái co Tâm nhĩ phải co Tâm thất trái co Tâm thất phải co Câu 3: Chọn đáp án đúng và ghi vào bài làm của em 1. Nhai cơm kỹ thấy có vị ngọt do A. Cơm có chứa tinh bột C. Một phần tinh bột được...
Đọc tiếp

Giúp mk với

Câu 2: Hoàn thành bảng sau

Các ngăn tim co

Nơi máu được bơm tới

Tâm nhĩ trái co

Tâm nhĩ phải co

Tâm thất trái co

Tâm thất phải co

Câu 3: Chọn đáp án đúng và ghi vào bài làm của em

1. Nhai cơm kỹ thấy có vị ngọt do

A. Cơm có chứa tinh bột C. Một phần tinh bột được biến đổi thành đường

B. enzin amilaza có vị ngọt D. Một phần protein biến đổi thành đường đôi

2. Chất được hấp thụ ở ruốt già

A. Nước C. axít amin

B. Các đường đơn D. a xít béo, glixerin

3. Chất được biến đổi ở dạ dày là

A. Gluxit C. axit nucleic

B. Protein D. Gluxit và lipit

4. Trong cơ thể, cơ quan ngăn cách khong ngực với khoang bụng là:

A. Phổi C. Cơ hoành

B. Các xương sườn D. Gan

5. Hệ cơ quan có chức năng đảm bảo sự thích ứng của cơ thể trước những thay đổi của môi trường là:

A. Hệ bài tiết C. Hệ sinh dục

B. Hệ thần kinh D. Hệ vận động

6. Lượng khí đưa vào phổi qua 1 lần hít vào bình thường là:

A. 1.500ml C. 800ml

B.1.000ml D. 500ml

7 . Máu thực hiện trao đổi khí là máu trong

A. Động mạch, tĩnh mạch và mao mạch C. Động mạch và tĩnh mạch

B. Động mạch và mao mạch D. mao mạch

8. Hiện tượng xảy ra trong trao đổi khí ở phổi là:

A. Khí C02 từ mao mạch khuếch tán qua phế nang

B. Khí C02 từ phế nang khuếch tán qua mao mạch

C. Khí 02 từ mao mạch khuếch tán qua phế nang

D. C02 và 02 đều khuếch tán từ phế nang vào máu

9. Trong trao đổi khí ở tế bào thì :

A. 02 khuếch tán từ máu vào tế bào

B. C02 khuếch tán từ tế bào vào máu

C. 02 khuếch tán từ tế bào vào máu

D. Câu A và B đúng

10. Chức năng của bạch cầu là:

A. Tạo ra quá trình đông máu

B. Vận chuyển khí 02 đến cho các tế bào

C. Bảo vệ cơ thể

D. Vận chuyển khí C02 từ các tế bào về tim

PHẦN II- Tự luận (5,5 điểm)

Câu 1 (2 điểm)

Các tế bào ở ngón chân nằm ở vị trí xa tim nhất. Tuy nhiên, vẫn được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và oxi. Vòng tuần hoàn nào đã thực hiện điều đó, viết sơ đồ mô tả vòng tuần hoàn ấy?

Câu 2: (2 điểm)

Hệ hô hấp ở người gồm những cơ quan nào? Chức năng của những cơ quan đó?

Câu 3: (1,5 điểm)

Trình bày quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận?

4
7 tháng 6 2018

Câu 3 (Tự luận):

Quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận :
- Máu theo động mạch đến tới cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hòa tan có các kích thước nhỏ qua lỗ lọc (30 - 40Ả) trên vách mao mạch vào nang cầu thận, các tế bào máu và các phân tử prôtêin có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo nên nước tiểu đầu trong nang cầu thận.
- Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình : quá trình hấp thụ lại nước và các chất còn cần thiết (các chất dinh dưỡng, các ion Na+, Cl- quá trình bài tiết tiếp các chất độc và các chất không cần khác (axit uric, creatin, các chất thuốc, các ion H+, K+...). Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức.

7 tháng 6 2018

Câu 2 :

Gồm : Ống dẫn khí và hai buồng phổi

Ống dẫn khí gồm : Mũi, hầu họng, thanh quản, khí quản => Dẫn, lọc, làm ấm không khí từ bên ngoài vào phổi để thực hiện trao đổi khí, ngoài ra thanh quản còn có chức năng phát âm.

Phổi, là bộ phận quan trọng nhất trong hệ hô hấp gồm hai lá phổi, bên trong có các phế quản, phế nang có hệ thống mao mạch máu chằng chịt => Chức năng trao đổi khí với hồng cầu, chức năng cơ bản của hệ hô hấp.

Câu 3

Quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận :
- Máu theo động mạch đến tới cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hòa tan có các kích thước nhỏ qua lỗ lọc (30 - 40Ả) trên vách mao mạch vào nang cầu thận, các tế bào máu và các phân tử prôtêin có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo nên nước tiểu đầu trong nang cầu thận.
- Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình : quá trình hấp thụ lại nước và các chất còn cần thiết (các chất dinh dưỡng, các ion Na+, Cl- quá trình bài tiết tiếp các chất độc và các chất không cần khác (axit uric, creatin, các chất thuốc, các ion H+, K+...). Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức.

3 tháng 6 2018

Khái quát cấu tạo và nguyên lí hoạt động của thận nhân tạo:

- Thận nhân tạo là một máy lọc máu mà phân cơ bản và quan trọng nhất của nó là lớp màng lọc được con người chế tạo mô phỏng cấu trúc vách mao mạch cầu thận. Phía trong lớp màng này là máu động mạch của cơ thể với áp lục cao nhờ sự hỗ trợ của máy bơm. Phía ngoài màng là dung dich nhân tạo được pha chế giống hệt huyết tương. Chỉ khác là không có chất thải. Chênh lệc nồng độ giữa chúng giúp các chất thải trong máu khuếch tán sang dung dịch và máu được lọc sạch lại qua tĩnh mạch về cơ thể.

Chúc bạn học tốt! haha

3 tháng 6 2018

có trong sgk bạn

- Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và dặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?

* Những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và đặc điểm tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại

- Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí:

- Làm ấm không khí do lớp mao mạch dày đặc, căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, dặc biệt ở mũi, phế quản.

- Tham gia bảo vệ phổi:

+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung quét chúng ra khỏi khí quản.

+ Nắp thanh quản (sụn thanh thiệt) đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt.

+ Các tế bào limphô ở các hạch amiđan, V-A tiết ra các kháng thể để vô hiệu hoá các tác nhân gây nhiễm.

- Đặc điểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bể mặt trao đổi khí?

- Bao bọc phổi có 2 lớp màng là lá thành dính chặt vào thành ngực và lá tạng dính chặt vào phổi, giữa chúng là lớp dịch rất mỏng làm cho áp suất trong đó là âm hoặc không (0), làm cho phổi nở rộng và xốp.

- Có tới 700 - 800 triệu phế nang (túi phổi) cấu tạo nên phổi làm cho diện tích bé mặt trao đổi khí lên tới 70 - 80m2.

- Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và của 2 lá phổi.

- Chức năng của đường dần khí là dẫn không khí vào và ra khỏi phổi; làm sạch, làm ấm và làm ẩm không khí vào phổi; bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại. Chức năng này được thực hiện tốt nhờ dường dẫn khí có cấu tạo với những đặc điểm phù hợp sau:

+ Toàn bộ đường dẫn khí đều được lót nhẹ bởi niêm mạc và phần lớn có khả năng tiết chất nhày (làm ẩm và làm sạch không khí nhờ kết dính các hạt bụi nhỏ), có nhiều mao mạch (làm ấm không khí).

+ Phần ngoài khoang mũi có nhiều lông, có tác dụng cản các hạt bụi lớn (làm sạch không khí và bảo vệ phổi).

+ Lớp niêm mạc khí quản có các lông rung chuyển động liên tục để quét các bụi bặm dính vào ra phía ngoài.

- Chức năng của phổi: trao đổi khí giữa môi trường ngoài với máu trong mao mạch phổi.

3 tháng 6 2018

- Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và dặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?

- Làm ẩm ko khí là do các lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí
- Làm ấm ko khí là do có mạng mao mạch dày đặc , căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt ở mũi và phế quản.
- Tham gia bảo vệ phổi thì có:
+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do lớp niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung chuyển động liên tục quét chúng ra khỏi khí quản
+ Nắp thanh quản ( sụn thanh nhiệt) giúp đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt
+ Các tế bào limpho ở các hạch amidan, VA có tác dụng tiết kháng thể để vô hiệun hóa các tác nhân gây bệnh

- Đặc điểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bể mặt trao đổi khí?

- Bao ngoài 2 lá phổi là 2 lớp màng. Lớp trong dính với phổi và lớp ngoài dính với lồng ngực. Chính giữa có lớp dịch rất mỏng làm áp suất trong phổi là âm hoặc 0, làm cho phổi nở rộng và xốp
- Có tới 700-800 triệu phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí lên lên tới 70-80 cm2

Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và 2 lá phổi:
- Chúc năng của đường dẫn khí: dẫn khí ra vào phổi, làm ấm, làm ẩm ko khí, bảo vệ phổi
- Hai lá phổi giúp trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường ngoài

- Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và của 2 lá phổi.

-Chức năng của:
+Đường dẫn khí: Dẫn khí ra và vào phổi, làm ấm, làm ẩm và làm sạch không khí vào phổi, bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại.
+Phổi: Trao đổi khí giữa môi trường ngoài với máu trong mao mạch phổi.

31 tháng 5 2018

Trả lời:

a ) Động vật có 2 hình thức sinh sản: Sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.

– Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực và cái. Ví dụ: Trùng roi, Thủy tức

– Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực(tinh trùng) và tế bào sinh dục cái (trứng). Ví dụ: thỏ, chim,…

b)Sinh sản vô tính:

– Không có sự kết hợp tế bào sinh dục đực và cái.

– Có 1 cá thể tham gia

– Thừa kế đặc điểm của 1 cá thể

Sinh sản hữu tính:

– Có sự kết hợp tế bào sinh dục đực và cái.

– Có 2 cá thể tham gia

– Thừa kế đặc điểm của 2 cá thể

31 tháng 5 2018

​có 2 hình thức:sinh sản vô tính và hữu tính

*phân biệt:vô tính:-ko có sự kết hợp tế bào sinh dục đực và cái

-có 1 cá thể tham gia

​-thừa kế 1 đặc điểm của cá thể

​hữu tính:-có sự kết hợp tế bào sinh dục đực và cái

​-có 2 cá thể tham gia

​-thừa kế đặc điểm 2 cá thể

1 tháng 6 2018

Trình bày cấu tạo của tim ( các ngăn tim , thành cơ tim ) liên quan đến chức năng của từng thành phần

+ Cấu tạo bên ngoài:

- Màng tim: bao bọc bên ngoài tim

- Động mạch vành: dẫn máu đi nuôi tim

+ Cấu tạo trong:

* Tim có 4 ngăn:

- Tâm nhĩ phải (thành cơ mỏng nhất): bơm máu đến tâm thất phải

- Tâm nhĩ trái: bơm máu đến tâm thất trái

- Tâm thất phải: bơm máu đến động mạch phổi

- Tâm thất trái (thành cơ dày nhất): bơm máu đến động mạch chủ

* Các van tim giúp máu chảy theo 1 chiều

mô tả hoạt động của tim

Tim hoạt động như cái bơm: Hút máu từ các tĩnh mạch về hai tâm nhĩ, đẩy máu từ hai tâm thất vào động mạch chủ và động mạch phổi. Đem máu đến các tế bào để cung cấp các chất dinh dưỡng đồng thời nhận chất thừa đào thải ra ngoài.

Sự hoạt đông của tim thể hiện bằng sự co bóp tự động, mỗi lần co bóp như thế gọi là một chu kỳ tim

phân biệt động mạch , tĩnh mạch , mao mạch

Cấu tạo:

*Động mạch:

-Thành dày

-Thành có 3 lớp :mô liên kết,cơ trơn,biểu bì

-Lòng hẹp

-Có các sợi đàn hồi

*Tĩnh mạch:

-Thành mỏng

-Thành có 3 lp tương tự động mạch

-Lòng rộng

-không có sợi đàn hồi

*Mao mạch:

-Thành rất mỏng

-Chỉ có 1 lớp tế bào biểu bì

-Lòng hẹp nhất

-Các sợi đàn hồi nhỏ và phân nhiều nhánh

Chức năng:

*Động mạch:

Vận chuyển máu từ tim đến các tế bào

*Tĩnh mạch:

Vận chuyển máu từ các tế bào về tim

*Mao mạch:

Là nơi thực hiện trao đổi chất và khí giữa máu và tế bào

31 tháng 5 2018

Câu 1:

Cấu tạo tim: tĩnh mạch chủ trên, tâm nhĩ phải, động mạch vành phải, tâm thất phải, tĩnh mạch chủ dưới, cung động mạch chủ, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi, tâm nhĩ trái, động mạch vành trái và tâm thất trái. Hay ta nói ngắn gọn hơn: Tim được cấu tạo bởi cơ tim và mô liên kết tạo thành các ngăn tim (tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải và tâm thất trái) và các van tim (van nhĩ- thất và van động mạch).

- Nhờ có tim mà quá trình vận chuyển máu dễ dàng hơn, lượng máu độc trong cơ thể đc lưu giữ, lượng máu tươi đi nuôi cơ thể.

Cấu tạo hệ mạch: gồm có 3 mạch; ĐỘNG MẠCH, TĨNH MẠCH VÀ MAO MẠCH.

- ĐỘNG MẠCH: gồm biểu bì, cơ trơn và mô liên kết.

- TĨNH MẠCH: gồm biểu bì, cơ trơn, mô liên kết (cũng giống như động mạch) nhưng có thêm van.

- MAO MẠCH chỉ có duy nhất một lớp biểu bì do nó có rất nhiều sợi.

Câu 2:

Tim đập suốt đời không cần nghỉ bởi chu kì làm việc của tim gồm 3 pha (0,8s). Pha thất co(0,3s), pha nhĩ co(0,1s), và pha dãn chung (0,4s), khi pha này hoạt động thì pha kia không hoạt động. Như vậy pha thất co hoạt động 0,3s và nghỉ 0,5s; pha nhĩ co hoạt động 0,1s và nghỉ 0,7s; pha dãn chung hoạt động 0,4s và nghỉ 0,4s nên tim có thể hoạt động không mệt mỏi

Câu 3:

Quả tim có chức năng như một cái bơm , bơm máu đi nuôi cơ thể , động mạch là khi quả tim bóp tống máu đi nuôi cơ thể , nên động mạch là mạch dẫn máu đi .Tỉnh mạch, là khi máu đã nuôi cơ thể bị ô nhiểm trở thành đen bầm, máu được tỉnh mạch dẫn về phổi trở về phổi để nhờ o xy của sự thở ở phổi để lọc máu thành đỏ lại rồi lại dẫn vào tim nhờ động tác phồng của tim tạo nên sức hút . Động mạch và tỉnh mạch là những mạch chính ,đưa máu đi và về theo nhịp bóp , phồng của tim . Còn hệ thống mạch nhỏ li ti chằng chịt khắp cơ thể phụ thuộc 2 hệ thống đi và về đó thì gọi là mao mạch.
Ga rô là miếng vải được thắt bên trên chỗ bị thương để không cho máu thoát ra chỗ bị thương , máu ra nhiều quá , hết máu, người bị thương sẽ tử vong , mặc dù vết thương không gây tử vong , tử vong như thế này là do mất hết máu , thường thường nếu vết thương làm đứt động mạch thì máu tuôn ra thành từng vòi . Thắt ca rô bên trên vết thương để ngăn máu chảy ra , nhưng thỉnh thoảng phải nới ra để cơ thể phần dưới ca rô được nuôi bằng máu , nếu không, phần đó sẽ bị hoại tử vì không có máu . Thắt ga rô có người trông coi , thỉnh thoảng nới lỏng ra một chút rồi cột lại chứ không thắt luôn 100%. Đó là sơ cứu khi người bị thương , điều quan trọng là chở người bị thương gấp đến bệnh viện để cấp cứu kịp thời .

31 tháng 5 2018

- Thụ tinh : Trứng gặp tinh trùng sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Sự thụ tinh thường xảy ra trong ống dẫn trứng (ở 1/3 phía ngoài)

- Thụ thai : Sau khi thụ tinh hợp tử di chuyển xuống tử cung làm tổ (thời gian di chuyển khoảng 7 ngày), vừa di chuyển vừa phân chia. Khi tới từ cung, khối tế bào đã phân chia sẽ bám vào lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn (dày, xốp và xung huyết) để làm tổ và sẽ phát triển thành thai. Đó là sự thụ thai. - Sự phát triển của thai : Phôi sau khi mới làm tổ trong thành tử cung chỉ là một khối tế bào chưa phân hoá, dần dần được phân hoá và phát triển thành thai. Tại nơi trứng làm tổ sẽ hình thành nhau thai bám chắc vào thành từ cung. Thai liên hệ với nhau nhờ cuống nhau và thực hiện trao đổi chất với cơ thể mẹ qua nhau thai để lớn lên.
31 tháng 5 2018

Trả lời:

- Thụ tinh : Trứng gặp tinh trùng sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Sự thụ tinh thường xảy ra trong ống dẫn trứng (ở 1/3 phía ngoài)

- Thụ thai : Sau khi thụ tinh hợp tử di chuyển xuống tử cung làm tổ (thời gian di chuyển khoảng 7 ngày), vừa di chuyển vừa phân chia. Khi tới từ cung, khối tế bào đã phân chia sẽ bám vào lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn (dày, xốp và xung huyết) để làm tổ và sẽ phát triển thành thai. Đó là sự thụ thai.

- Sự phát triển của thai : Phôi sau khi mới làm tổ trong thành tử cung chỉ là một khối tế bào chưa phân hoá, dần dần được phân hoá và phát triển thành thai. Tại nơi trứng làm tổ sẽ hình thành nhau thai bám chắc vào thành từ cung. Thai liên hệ với nhau nhờ cuống nhau và thực hiện trao đổi chất với cơ thể mẹ qua nhau thai để lớn lên.

31 tháng 5 2018

Tuổi dậy thì là một giai đoạn chuyển tiếp về mặt sinh lí để từ một bé gái trở thành một thiếu nữ và bắt đầu có khả năng sinh con.

Tuổi dậy thì đến sớm hay muộn trong đời người con gái là tuỳ dân tộc, tuỳ vùng địa lí, tuỳ trình độ văn hoá, tuỳ điều kiện sống. Thường trẻ em người da màu, người sống ở thành thị tiếp cận dễ dàng với sách báo, phim ảnh, mức sống cao sẽ dậy thì sớm hơn người da trắng, người ở xứ lạnh, người ở nông thôn, mức sống thấp. Tuổi dậy thì do đó cũng dao động khá lớn, khoảng 8-12 tuổi.

Trẻ em gái Việt Nam tuổi dậy thì trung bình là 11 - 12 tuổi.

Tuổi dậy thì là lứa tuổi bắt đầu có những biến đổi về thể chất và sinh lí do sự thúc đẩy của các hoocmôn do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra, trong đó có FSH và LH là những hoocmôn kích thích buồng trứng hoạt động.

Buồng trứng hoạt động sẽ tiết ơstrôgen, đồng thời vỏ tuyến trên thận cũng tiết ra anđrôgen.

Hai hoocmôn này thúc đẩy những biến đổi thể chất ở người con gái : đầu tiên là phát triển tuyến vú, tiếp theo sau là mọc lông mu và lông nách, các tuyến bã phát triển làm mọc "mụn trứng cá" và cuối cùng đánh dấu bằng "hành kinh lần đầu", chứng tỏ là tử cung đã hoạt động tích cực dưới tác dụng của hoocmôn buồng trứng. Tất cả những biến đổi trên là dấu hiệu cho biết người con gái đã có khả năng sinh con - một dấu hiệu quan trọng đấnh dấu tuổi dậy thì chính thức ở người con gái. Vì trứng đã bắt đầu rụng, thường là sau một năm kể từ hành kinh lần đầu.

31 tháng 5 2018

Trả lời:

Tuổi dậy thì là một giai đoạn chuyển tiếp về mặt sinh lí để từ một bé gái trở thành một thiếu nữ và bắt đầu có khả năng sinh con.

Tuổi dậy thì đến sớm hay muộn trong đời người con gái là tuỳ dân tộc, tuỳ vùng địa lí, tuỳ trình độ văn hoá, tuỳ điều kiện sống. Thường trẻ em người da màu, người sống ở thành thị tiếp cận dễ dàng với sách báo, phim ảnh, mức sống cao sẽ dậy thì sớm hơn người da trắng, người ở xứ lạnh, người ở nông thôn, mức sống thấp. Tuổi dậy thì do đó cũng dao động khá lớn, khoảng 8-12 tuổi.

Trẻ em gái Việt Nam tuổi dậy thì trung bình là 11 - 12 tuổi.

Tuổi dậy thì là lứa tuổi bắt đầu có những biến đổi về thể chất và sinh lí do sự thúc đẩy của các hoocmôn do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra, trong đó có FSH và LH là những hoocmôn kích thích buồng trứng hoạt động.

Buồng trứng hoạt động sẽ tiết ơstrôgen, đồng thời vỏ tuyến trên thận cũng tiết ra anđrôgen.

Hai hoocmôn này thúc đẩy những biến đổi thể chất ở người con gái : đầu tiên là phát triển tuyến vú, tiếp theo sau là mọc lông mu và lông nách, các tuyến bã phát triển làm mọc "mụn trứng cá" và cuối cùng đánh dấu bằng "hành kinh lần đầu", chứng tỏ là tử cung đã hoạt động tích cực dưới tác dụng của hoocmôn buồng trứng. Tất cả những biến đổi trên là dấu hiệu cho biết người con gái đã có khả năng sinh con - một dấu hiệu quan trọng đấnh dấu tuổi dậy thì chính thức ở người con gái. Vì trứng đã bắt đầu rụng, thường là sau một năm kể từ hành kinh lần đầu.

31 tháng 5 2018

Để ngửa bàn tay và cẳng tay lên mặt bàn,dùng đầu ngón trỏ và ngón giữa ấn nhẹ vào cổ tay (hơi lệch bên phải) ta cảm thấy được nhịp đập của mạch máu,đó chính là động mạch.Cũng gần ở vị trí đó nhưng cạn hơn,gần da là tĩnh mạch cổ tay (ở những người gầy thì nó thể hiện rõ ở tay đó là gân xanh), sờ vào tĩnh mạch ta không cảm thấy được nhịp mạch đập.

31 tháng 5 2018

Trả lời:

Để ngửa bàn tay và cẳng tay lên mặt bàn,dùng đầu ngón trỏ và ngón giữa ấn nhẹ vào cổ tay (hơi lệch bên phải) ta cảm thấy được nhịp đập của mạch máu,đó chính là động mạch.Cũng gần ở vị trí đó nhưng cạn hơn,gần da là tĩnh mạch cổ tay (ở những người gầy thì nó thể hiện rõ ở tay đó là gân xanh), sờ vào tĩnh mạch ta không cảm thấy được nhịp mạch đập.

31 tháng 5 2018
  • Hệ bạch huyết gồm hệ mạch (mao mạch bạch huyết, mạch bạch huyết, hạch bạch huyết và ống bạch huyết) tạo nên phân hệ lớn và phân hệ nhỏ.
  • Sự luân chuyển bạch huyết:

mao mạch bạch huyết --> mạch bạch huyết --> hạch bạch huyết --> mạch bạch huyết --> ống bạch huyết --> tĩnh mạch máu

31 tháng 5 2018

Trả lời:

  • Hệ bạch huyết gồm hệ mạch (mao mạch bạch huyết, mạch bạch huyết, hạch bạch huyết và ống bạch huyết) tạo nên phân hệ lớn và phân hệ nhỏ.
  • Sự luân chuyển bạch huyết:

mao mạch bạch huyết --> mạch bạch huyết --> hạch bạch huyết --> mạch bạch huyết --> ống bạch huyết --> tĩnh mạch máu

30 tháng 5 2018

Trả lời: (Bao gồm chung cả gãy tay và gãy chân)

a ) Phương pháp sơ cứu gãy xương:
- Bước 1: Đặt 2 nẹp gỗ (hay tre) vào chỗ xương gãy.
Bước 2: Lót trong nẹp bằng gạc (hay vải mềm) gấp dày ở các
chỗ đầu xương.
Bước 3: Buộc định vị ở 2 chỗ đầu nẹp và 2 bên chỗ xương gãy
b ) Băng bó cố định:
Dùng băng y tế hoặc bằng vải băng cho người bị thương. Băng cần quấn chặt
* Phương pháp sơ cứu gãy xương cẳng tay:
- Bước 1: Đặt nẹp gỗ (hay tre) vào
chỗ xương gãy.
- Bước 2: Lót trong nẹp bằng gạc
(hay vải mềm) gấp dày ở các đầu
xương.
- Bước 3: Buộc định vị 2 đầu
nẹp và 2 bên chỗ xương gãy.

30 tháng 5 2018

- Làm sạch vết thương
- Tiến hành sơ cứu:

a ) Phương pháp sơ cứu gãy xương:
- Bước 1: Đặt 2 nẹp gỗ (hay tre) vào chỗ xương gãy.
Bước 2: Lót trong nẹp bằng gạc (hay vải mềm) gấp dày ở các
chỗ đầu xương.
Bước 3: Buộc định vị ở 2 chỗ đầu nẹp và 2 bên chỗ xương gãy
b ) Băng bó cố định:
Dùng băng y tế hoặc bằng vải băng cho người bị thương. Băng cần quấn chặt sau đó thực hiện các bước như câu a)