Tìm và viết lại các từ chỉ đặc điểm từ chỉ hoạt động trong câu sau:
Cáo già trông thấy hoảng quá buông ngay gà con để chạy thoát thân
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:
- Nhóm từ có nghĩa là người: nhân viên, nhân khẩu, nhân vật.
- Nhóm từ có nghĩa là lòng thương người: nhân ái, nhân đức, nhân từ.
Câu 2:
- Từ ghép trong đoạn a): công ơn, lập đền, hồi tưởng.
- Từ láy trong đoạn b): tre vươn, tre tươi, giản dị.
Câu 3:
Từ đoạn văn ta có thể thấy được bạn học sinh đã có lòng nhân ái và quan tâm đến người khác, đặc biệt là những người cao tuổi và yếu thế. Bằng cách giúp bà qua đường, bạn đã thể hiện được sự trách nhiệm và lòng tử tế của mình. Qua câu chuyện này, ta có thể thấy được giá trị của việc giúp đỡ người khác và tình cảm giữa các thế hệ trong xã hội.
Câu 4: Bạn tự viết câu này nhé.
Câu 1:
C. Không rõ từ phương nào.
Câu 2:
A. Êm đềm, rộn rã.
Câu 3:
B. Nhạc sĩ giang hồ.
Câu 4:
Nội dung chính của bài văn là mô tả về con chim họa mi và tiếng hót của nó vào các buổi chiều, cũng như việc tác giả so sánh chú chim với một nhạc sĩ giang hồ và miêu tả hành động của nó trong tự nhiên.
Câu 5:
A. im lặng
Câu 6:
A. Nó không biết tự phương nào bay đến. / Cậu ấy đánh bay mấy bát cơm.
Câu 7:
B. thay thế từ ngữ
Câu 8:
Bộ phận chủ ngữ: con họa mi ấy.
ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ của câu.
nhớ tích cho mình nhé!
a)Ở vùng núi phía Bắc
b)Nhờ lòng dũng cảm
c)để tìm ra ... đến bóng đèn
Trong thế giới loài chim có rất nhiều vô cùng phong phú như chim ru, chim sẻ, vàng anh… Nhưng em thích nhất là chim bồ câu. Trong gia đình em có nuôi một đàn chim bồ câu…
Chim bồ câu là loài chim thể hiện cho sự chung thủy, cho khát khao hòa bình, bởi loài chim bồ câu là loài hiền lành, có thể chung sống với nhiều loài vật khác.
Chim bồ câu có thể thích nghi với cuộc sống của con người dễ dàng, chim bồ câu là loài vật dễ nuôi dưỡng. Sinh thời chim bồ câu sinh trưởng thường có đôi có cặp, mỗi lứa sinh thường sinh ra một đôi, nếu như chỉ sinh một thì con chim bồ câu đó sẽ ốm yếu và chết dần không sống được.
Chim bồ câu có ngoại hình lớn hơn chim bình thường một chút, màu sắc của chim thường chim màu trắng hoặc màu đen. Có những con chim bồ câu lông trắng muốt tinh khôi làm say đắm lòng người.
Lông của chim bồ câu vô cùng mềm mượt, mỏ chim nhỏ có màu đen tuyền, có đôi mắt to tròn đen lay láy. Chính vì vậy, người xưa thường miêu tả cô gái cô đôi mắt to tròn giống chim bồ câu.
Chim bồ câu cũng là loài vật vô cùng nhanh nhẹn hoạt bát, bay nhanh vào vỗ cánh rất mềm mại. Nó cũng là loại chim sinh trứng rồi ấp mỗi lần sinh nở đều đẻ ra một lứa.
Những con chim bồ câu non khi mới ra giàn vẫn còn non yếu chưa thể tự kiếm mồi được cha mẹ thường xuyên đi kiếm mồi rồi mớm cho chim con ăn, khi chim con trưởng thành có thể tự bay được thì lúc đó sẽ có thể tự lập kiếm ăn một mình.
Trên thế giới chim bồ câu còn là biểu tượng của sự hòa bình, thể hiện cho ước mơ bay cao bay xa, một thế giới không có chiến tranh không khói đạn bom.
“Em như chim bồ câu tung cánh giữa trời
Em như chim bồ câu trắng bay giữa trời
Em mong sao đất nước không có nước mắt rơi chia lìa
Em mong sao trên trái đất hoa thơm nở bốn mùa”
Trong bài bài hát “Ước nguyện” có những câu hát thể hiện khát khao hòa bình, khát khao hướng tới ánh sáng mặt trời của con người:
“Nếu là chim tôi sẽ là loài bồ câu trắng
Nếu là hoa tôi sẽ là một đóa hướng dương”
- Từ chỉ đặc điểm: già
- Từ chỉ hoạt động: trông thấy, buông, để, chạy.