K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 3

a) Biểu thức chuyển đổi từ Celsius sang thang nhiệt độ Z:

Chúng ta có thông tin rằng nhiệt độ của nước đá đang tan ở 1 atm trên thang nhiệt độ Z là -5 °Z và nhiệt độ của nước sôi ở 1 atm là 105 °Z.

TZ = TC + k

TZ là nhiệt độ trên thang nhiệt độ Z, TC là nhiệt độ trên thang nhiệt độ Celsius, và k là hệ số chuyển đổi.

Dựa vào thông tin cho ta:

-5 = 0 + k → k = -5

105 = 100 + k → k = 5

Biểu thức chuyển đổi là:

TZ = TC - 5

b) Chuyển đổi từ thang nhiệt độ Z sang Celsius:

TC = TZ + 5

Để chuyển giá trị 61 °Z về Celsius:

TC = 61 + 5 = 66 °C

c) Tìm nhiệt độ (theo Celsius) khi số chỉ trên cả hai thang nhiệt độ bằng nhau:

Chúng ta sẽ giải phương trình:

TC = TZ + 5

TZ = TC - 5

Để TC = TZ :

TC = TC - 5

Suy ra 0 = -5 đây là một phương trình vô lý. Vậy không có nhiệt độ nào khiến số chỉ trên cả hai thang nhiệt độ bằng nhau.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 3

Chuyển từ Celsius sang Kelvin, ta sử dụng biểu thức: K = °C + 273,15

Vậy 1°C = 1 + 273,15 = 274,15 K

Đáp án D

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 3

a) Phạm vi đo của nhiệt kế này trong thang nhiệt độ Celcius là: -0,15 ℃ đến 999,85 ℃

b) Nếu sử dụng nhiệt kế này để đo nhiệt độ lò nung đang nấu chảy đồng có nhiệt độ nóng chảy là 1083 ℃ thì nhiệt kế không đo được vì vượt quá phạm vi của nhiệt kế

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 3

 Nhiệt độ của khối khí trong thang nhiệt độ Kelvin: 27 + 273,15 = 300,15 K

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 3

- Chuyển đổi từ Celsius sang Kelvin:

+ Chúng ta biết rằng 0 °C tương đương với 273,15 K.

+ Do đó, để chuyển từ Celsius sang Kelvin, ta sử dụng biểu thức: K = °C + 273,15

- Chuyển đổi từ Kelvin sang Celsius:

+ Ngược lại, để chuyển từ Kelvin sang Celsius, chúng ta sử dụng biểu thức: °C = K – 273,15

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 3

Ta biết:

Nhiệt độ nóng chảy của nước tinh khiết = 0 °C

Nhiệt độ sôi của nước tinh khiết = 100 °C

Thay vào định nghĩa, ta có:

1 °C = \(\frac{{100^\circ C - 0^\circ C}}{{100}} = \frac{{100^\circ C}}{{100}} = 1\)

=>\(1^\circ C = \frac{1}{{100}}\) của khoảng cách giữa nhiệt độ nóng chảy của nước tinh khiết đóng băng và nhiệt độ sôi của nước tinh khiết (ở áp suất 1 atm)

 

Ta biết:

Nhiệt độ không tuyệt đối (0 K) = -273,15 °C

Nhiệt độ điểm ba trạng thái của nước (triple point of water)  = 273,16 K

Thay vào định nghĩa, ta có:

\(1K = \frac{{273,16K - ( - 273,15^\circ C)}}{{273,16}} = \frac{{546,31}}{{273,16}} = 2\)

=>\(1K = \frac{1}{{273,16}}\) của khoảng cách giữa nhiệt độ không tuyệt đối và nhiệt độ điểm mà nước tinh khiết tồn tại đồng thời ở thể rắn, lỏng và hơi (ở áp suất 1 atm)

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 3

Có nhiều thang đo nhiệt độ khác nhau được sử dụng trên thế giới, nhưng hai thang đo phổ biến nhất là Celsius (°C) và Fahrenheit (°F) ngoài ra còn có thang nhiệt độ Kelvin (K)

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 3

- Nguyên lý đo nhiệt độ của cảm biến hồng ngoại dựa trên quy luật Bức xạ Đối với Vật Thể Nóng (Planck's Law of Radiation). Theo đó, vật thể nóng sẽ phát ra bức xạ elecromagnetic, trong đó bao gồm cả sóng hồng ngoại.

+ Phát bức xạ hồng ngoại: Khi một vật thể có nhiệt độ cao hơn không khí xung quanh, nó sẽ phát ra bức xạ hồng ngoại. Bức xạ hồng ngoại này bao gồm các phổ sóng có bước sóng tương ứng với nhiệt độ của vật thể theo định luật Planck.

+ Thu sóng hồng ngoại: Cảm biến hồng ngoại có khả năng thu sóng hồng ngoại từ vật thể. Dựa trên quy luật Planck, cảm biến hồng ngoại có thể quét và thu nhận các bức xạ từ vật thể.

+ Chuyển đổi thành dữ liệu nhiệt độ: Dữ liệu thu được từ sóng hồng ngoại sau đó được chuyển đổi thành giá trị nhiệt độ ứng với phổ sóng được thu nhận. Cảm biến hồng ngoại thường được calib để chuyển đổi tín hiệu đo thành giá trị nhiệt độ chính xác.

+ Hiển thị kết quả: Dữ liệu nhiệt độ sau khi được chuyển đổi được hiển thị trên màn hình hoặc được gửi đến bảng điều khiển hoặc thiết bị đo khác để quan sát và ghi lại.

- Cách sử dụng nhiệt kế hồng ngoại điện tử để đo nhiệt độ khá đơn giản và thuận tiện:

+ Đảm bảo pin của nhiệt kế hồng ngoại có đủ năng lượng để hoạt động.

+ Đảm bảo môi trường xung quanh không bị che phủ hoặc có vật thể nào gây ảnh hưởng đến quá trình đo.

+ Bật nhiệt kế hồng ngoại bằng cách nhấn nút nguồn hoặc bật công tắc.

+ Nếu nhiệt kế có nhiều chế độ đo (ví dụ như chế độ cơ bản và chế độ đo khoảng cách), hãy chọn chế độ phù hợp.

+ Nếu có nhu cầu, điều chỉnh cài đặt trên nhiệt kế để đảm bảo nó đang đo theo đơn vị đo mong muốn (Celsius hoặc Fahrenheit).

+ Nếu nhiệt kế có khả năng đo khoảng cách, hãy điều chỉnh khoảng cách đo sao cho nó phản ánh đúng với điều kiện sử dụng.

+ Hướng nhiệt kế hồng ngoại về vật thể bạn muốn đo nhiệt độ.

+ Nhấn nút đo trên nhiệt kế để bắt đầu quá trình đo.

+ Chờ một khoảng thời gian ngắn để nhiệt kế hồng ngoại đo và hiển thị kết quả nhiệt độ.

+ Sau khi đo xong, tắt nhiệt kế để tiết kiệm năng lượng.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 3

- Nhiệt kế thủy ngân: Nhiệt kế thủy ngân hoạt động dựa trên nguyên tắc mở rộng của chất lỏng thủy ngân khi nhiệt độ thay đổi. Thủy ngân có một hệ số mở rộng nhiệt cao, điều này khiến mức thủy ngân trong ống nhiệt kế tăng hoặc giảm theo nhiệt độ.

- Nhiệt kế điện trở: Nhiệt kế điện trở hoạt động dựa trên sự thay đổi của điện trở của một vật liệu dẫn điện khi nhiệt độ thay đổi. Một số vật liệu có điện trở thay đổi theo nhiệt độ, và điều này được sử dụng để đo nhiệt độ.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 3

- Dẫn nhiệt giữa thanh kim loại và nước:

+ Ví dụ: Nếu đặt một đầu của thanh kim loại vào nước nóng, năng lượng nhiệt sẽ truyền từ thanh kim loại sang nước, làm nước nóng lên và thanh kim loại nguội xuống.

+ Chiều truyền năng lượng nhiệt: Từ thanh kim loại sang nước.

- Truyền dẫn nhiệt giữa tay và cốc nước nóng:

+ Ví dụ: Nếu bạn nắm một cốc nước nóng, năng lượng nhiệt từ nước nóng sẽ truyền từ cốc vào tay bạn.

+ Chiều truyền năng lượng nhiệt: Từ cốc nước nóng vào tay.

- Tỏa nhiệt từ bếp điện ra không khí:

+ Ví dụ: Khi bạn đun sôi nước bằng bếp điện, nhiệt độ cao của bếp sẽ tỏa ra môi trường xung quanh.

+ Chiều truyền năng lượng nhiệt: Từ bếp điện ra không khí.

- Dẫn nhiệt giữa tường và phòng:

+ Ví dụ: Nếu một phòng được nấu ấm và tường phòng có nhiệt độ cao hơn, năng lượng nhiệt sẽ truyền từ tường vào phòng.

+ Chiều truyền năng lượng nhiệt: Từ tường vào phòng.

- Truyền dẫn nhiệt giữa đất và không khí:

+ Ví dụ: Trong ngày nắng, năng lượng nhiệt từ mặt đất sẽ truyền vào không khí xung quanh.

+ Chiều truyền năng lượng nhiệt: Từ đất vào không khí.