K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Đai nhiệt đới gió mùa

- Đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600 – 700 m ở miền Bắc và lên đến độ cao 900 – 1000 m ở miền Nam.

- Tính nhiệt đới của khí hậu được biểu hiện rõ ở nên nhiệt độ cao (nhiệt độ trung bình các tháng mùa hạ trên 25 °C), lượng mưa và độ ẩm thay đổi theo thời gian và không gian giữa các khu vực.

- Các nhóm đất chủ yếu là: đất fe-ra-lít trên vùng đồi núi thấp (phần lớn là đất fe-ra-lit đỏ vàng, đất fe-ra-lít nâu đỏ), đất phù sa (đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, dất cát,...).

- Các kiểu thảm thực vật chủ yếu là: rừng nhiệt đới ẩm; rừng rụng lá; trăng có, cây bụi, rừng ngập mặn, ngập nước.... Sinh vật nhiệt đới đa dạng, phong phú.

* Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có phạm vi từ độ cao 600 – 700 m ở miền Bắc và 900 - 1000 m ở miền Nam đến độ cao 2 600 m.

- Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình các tháng trong năm dưới 25°C; lượng mưa và độ ẩm tăng lên.

Các nhóm dất. Từ độ cao 600 - 700 m đến 1600-1700 m hình thành đất fe-ra-lit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng. Từ độ cao trên 1600 – 1700 m xuất hiện đất mùn.

- Các kiểu thảm thực vật: Từ độ cao 600 – 700 m đến 1600 – 1700 m hình thành hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt phương Bắc, có lông dày như gấu, sóc,... Từ độ cao trên 1600 m - 1700 m, thực vật chậm phát triển, thành phần loài đơn giản, thường có rêu, địa y trên thân và cành cây. Trong rừng xuất hiện các loài cây ôn đới như: sa mu, pơ mu và các loài chim di cư thuộc khu hệ Hi-ma-lay-a.

* Đai ôn đới gió mùa trên núi

- Đai ôn đới gió mùa trên núi có phạm vi từ độ cao trên 2 600 m, có diện tích nhỏ nhất (chủ yếu ở Hoàng Liên Sơn).

- Nhiệt độ trung bình năm dưới 15 °C, độ ẩm cao, tốc độ gió mạnh, có thể xuất hiện băng tuyết trong mùa đông.

- Đất chủ yếu là đất mùn thô. Thảm thực vật chủ yếu là các loài cây ôn đới như: đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam.....

22 tháng 3

Mộc Châu thuộc tỉnh Sơn La, là một trong những cao nguyên nổi tiếng nhất Việt Nam với khí hậu ôn hòa, mát mẻ quanh năm, cùng với thổ nhưỡng bazan màu mỡ, nơi đây được mệnh danh là "thủ phủ chè" của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Chè Mộc Châu nổi tiếng với hương vị thơm ngon đặc biệt, khác biệt so với các loại chè khác bởi:

- Khí hậu: Mùa hè mát mẻ, mùa đông không quá lạnh, sương mù bao phủ quanh năm, tạo điều kiện lý tưởng cho cây chè phát triển.
- Đất đai: Đất bazan màu mỡ, giàu dinh dưỡng, thích hợp cho cây chè sinh trưởng.
- Kỹ thuật canh tác: Người dân áp dụng kỹ thuật tiên tiến, khoa học, sử dụng phân bón hữu cơ, hạn chế hóa chất, bảo vệ môi trường.
- Sản phẩm chè Mộc Châu đa dạng:

+ Chè đen: Loại phổ biến nhất, có vị đậm đà, hương thơm nồng nàn.
+ Chè xanh: Vị thanh mát, hương thơm dịu nhẹ.
+ Chè shan tuyết: Loại chè đặc sản, quý hiếm, có búp chè trắng mượt, vị ngọt hậu.
- Chè Mộc Châu không chỉ là thức uống thơm ngon mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe:

+ Chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch.
+ Tăng cường hệ miễn dịch.
+ Giúp giảm cân, thanh lọc cơ thể.
Chè Mộc Châu đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Đức,... góp phần nâng cao vị thế của ngành chè Việt Nam trên thị trường quốc tế.

22 tháng 3

- Có 1.245,3 nghìn con trâu, chiếm 55,0% tổng đàn trâu cả nước (2.268,4 nghìn con). Là vùng nuôi trâu nhiều nhất cả nước.
-  Có 1.213,3 nghìn con bò, chiếm 19,0% tổng đàn bò cả nước (6.387,8 nghìn con). Ít hơn so với Tây Nguyên (52,3%).

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Vùng biển, đảo và thềm lục địa

- Vùng biển, đảo nước ta thuộc vùng biển nhiệt đới với lượng nhiệt – ẩm dồi dào, có sự phân mùa rõ rệt của khí hậu và chế độ hài văn.

- Vùng thềm lục địa có hình thái, độ sâu, chiều rộng khác nhau từ bắc vào nam và có mối quan hệ chặt chẽ với phần lãnh thổ đất liền. Ở vùng ven biển hình thành các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn hoặc hỗn hợp mài mòn – bồi tụ.

- Sinh vật vùng biển, đào phong phú, đa dạng, tiêu biểu cho sinh vật vùng biển nhiệt đới. Các rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm có biển vừa đặc trưng cho hệ sinh thái vùng biển, vừa có tính đa dạng sinh học cao.

* Vùng đồng bằng ven biển

- Các vùng đồng bằng được hình thành do quả trình bồi tụ phù sa sông và biển, kéo dài không liên tục từ Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) đến Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang).

- Chế độ nhiệt – ẩm đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

- Đây là nơi có địa hình thấp, khả bằng phẳng, thấp dần theo hướng tây bắc – đông nam và theo hướng tây – đông, là nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển và vùng đồi núi liền kề.

- Sinh vật tự nhiên nguyên sinh còn lại không nhiều do tác động chủ yếu của con người. Các hệ sinh thải khả phong phú, nhất là hệ sinh thải ở các vùng cửa sông, đầm phá và đất ngập nước khác.

* Vùng đồi núi

- Vùng đồi núi chiếm phần lớn diện tích nước ta, phân bố ở phía tây và tây bắc, chủ yếu là đồi núi thấp và bị chia cắt mạnh.

- Do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi làm cho thiên nhiên đồi núi có sự phân hoá: vùng núi Đông Bắc thiên nhiên thể hiện tính chất cận nhiệt đới gió mùa, trong khi ở vùng núi Tây Bắc, thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa phổ biến ở vùng núi thấp phía nam và ở vùng núi cao có cảnh quan thiên nhiên giống vùng ôn đới.

- Giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên chế độ mưa có sự đối lập: khi Đông Trường Sơn có mưa vào thu – đông thì Tây Nguyên khô hạn, đầu mùa hạ Tây Nguyên có mưa lớn thì nhiều nơi ở Đông Trường Sơn có thời tiết nóng, ít mưa.

22 tháng 3

Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với quốc phòng an ninh ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ:
- Phát triển kinh tế - xã hội:

+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
+ Tạo việc làm, giảm thiểu tệ nạn xã hội.
+ Nâng cao trình độ dân trí, củng cố hệ thống chính trị.
- Ý nghĩa đối với quốc phòng an ninh:

+ Củng cố nền tảng quốc phòng:
+ Nâng cao tiềm lực kinh tế, quốc phòng.
+ Tăng cường sức mạnh quân sự, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
- Giữ vững an ninh chính trị:
+ Ổn định tình hình xã hội, giảm thiểu các nguy cơ bất ổn.
+ Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
- Phát triển quan hệ đối ngoại:
+ Mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Phần lãnh thổ phía Bắc

- Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

- Nhiệt độ trung bình năm trên 20 °C (trừ vùng núi cao), trong năm có 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18 °C.

- Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn, phổ biến trên 10 °C.

- Tổng số giờ nắng dưới 2.000 giờ.

- Khí hậu chia thành hai mùa là mùa đông và mùa hạ.

- Cảnh quan đặc trưng là đới rừng nhiệt đới gió mùa.

+ Thành phần loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế.

+  Thực vật phổ biến là các loài họ đậu, dâu tằm,...

+ Động vật trong rừng là các loài công, khi, vượn,...

+ Ngoài ra, còn có sự xuất hiện của các loài cây cận nhiệt và ôn đới như: dẻ, re, sa mu, pơ mu,...; các loài thú có lông dày như: gấu, chồn, sóc..... từ phương Bắc xuống.

+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa: mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, cây cối xanh tốt, mùa đông tiết trời lạnh, ít mưa, xuất hiện cây rụng lá.

* Phần lãnh thổ phía Nam

- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa.

- Nhiệt độ trung bình năm trên 25°C.

- Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, phổ biến dưới 10 °C.

- Tổng số giờ nắng trên 2.000 giờ. Khí hậu chia thành hai mùa là mùa mưa và mùa khô.

- Cảnh quan đặc trưng là đời rừng cận xích đạo gió mùa.

- Thực vật là các cây họ dầu, săng lẻ, tếch,....

- Động vật là các loài thú lớn như: voi, hồ, bảo, bỏ rừng.... từ phương Nam lên và từ phía tây di cư sang.

- Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi: mùa mưa có lượng mưa lớn, cây cối phát triển xanh tốt, mùa khô ít mưa, độ ẩm thấp, ở những nơi có mùa khô sâu sắc, kéo dài xuất hiện cây chịu hạn, rụng lá.

22 tháng 3

Thế mạnh và phát triển chăn nuôi gia súc lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ:
(*) Chứng minh thế mạnh:

- Đồng cỏ:

+ Rộng lớn, thuận lợi cho chăn thả gia súc.
+ Cao nguyên Mộc Châu, Sơn La,...
- Nguồn thức ăn:

+ Dồi dào, đa dạng.
+ Rơm rạ, thức ăn thừa từ cây trồng.
- Khí hậu:

+ Thích hợp cho chăn nuôi gia súc lớn.
+ Mùa đông không quá lạnh, mùa hè không quá nóng.
- Nguồn nước: Dồi dào, thuận lợi cho chăn nuôi.
-  Giống gia súc: Nhiều giống tốt, phù hợp với điều kiện địa phương.
Kinh nghiệm chăn nuôi:

Người dân có kinh nghiệm chăn nuôi gia súc lớn.
(*) Việc khai thác thế mạnh:

- Ngành chăn nuôi gia súc lớn phát triển:

+ Đàn bò, đàn trâu lớn nhất cả nước.
+ Cung cấp thịt, sữa cho thị trường.
- Góp phần:

+ Phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nâng cao thu nhập cho người dân.
(*) Hướng phát triển:

- Mở rộng diện tích đồng cỏ:
- Trồng các loại cỏ phù hợp với gia súc.
- Cải thiện nguồn thức ăn:Sử dụng thức ăn hỗn hợp, rơm rạ ủ chua.
- Nâng cao chất lượng con giống: Lai tạo, nhân giống bò sữa, bò thịt.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật: Chăn nuôi theo hướng công nghiệp, an toàn sinh học.
- Bảo vệ môi trường: Xử lý chất thải chăn nuôi.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

- Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước:

+ Sự phân hoá của tự nhiên đã tạo cho các vùng, miền của nước ta có thể mạnh khác nhau.

+ Phân hoá tự nhiên cũng tạo ra sự phân hoá lãnh thổ sản xuất của các ngành kinh tế mới cùng những sản phẩm đặc trưng.

+ Sự phân hoá của tự nhiên cũng tạo ra sự phân hoá về phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ.

22 tháng 3

Thế mạnh và phát triển cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới ở Trung du và miền núi Bắc Bộ:
(*) Chứng minh thế mạnh:

- Khí hậu:

+ Có mùa đông lạnh, thích hợp cho cây cận nhiệt và ôn đới.
+ Lượng mưa phân bố tương đối đồng đều.
- Đất đai:

+ Đa dạng, nhiều loại đất phù hợp với cây cận nhiệt và ôn đới.
+ Đất feralit, đất phù sa,...
- Địa hình: Vùng đồi núi thấp, thuận lợi cho canh tác.
- Nguồn nước: Dồi dào, thuận lợi cho tưới tiêu.
- Truyền thống canh tác: Người dân có kinh nghiệm trồng cây cận nhiệt và ôn đới.
(*) Việc khai thác thế mạnh:

- Nhiều loại cây cận nhiệt và ôn đới được trồng:

+ Chè, cà phê, cây ăn quả (cam, bưởi,...)
+ Rau, hoa,...
- Ngành trồng trọt phát triển:

+ Góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội.
+ Nâng cao thu nhập cho người dân.
(*) Hướng phát triển:

- Mở rộng diện tích:

+ Trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao.
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng:

+ Trồng các loại cây phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng.
+ Phát triển các loại cây đặc sản.
- Liên kết sản xuất:

+ Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
+ Nâng cao giá trị gia tăng.
- Bảo vệ môi trường:

+ Sử dụng các biện pháp canh tác an toàn.
+ Bảo vệ nguồn nước, tài nguyên thiên nhiên.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến ngành du lịch ở Hà Nội

1. Thuận lợi:

- Khí hậu đa dạng:

+ Mùa xuân: mát mẻ, dễ chịu, thích hợp cho du lịch tham quan, lễ hội.

+ Mùa hè: nóng ẩm, thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển.

+ Mùa thu: mát mẻ, lãng mạn, thích hợp cho du lịch khám phá, chụp ảnh.

+ Mùa đông: lạnh, có tuyết rơi (hiếm), thích hợp cho du lịch trải nghiệm văn hóa.

- Phong cảnh thiên nhiên đa dạng:

+ Vùng đồng bằng: sông hồ, đầm lầy, ruộng lúa.

+ Vùng đồi núi: hang động, thác nước, rừng nguyên sinh.

- Di sản văn hóa phong phú:

+ Nhiều di tích lịch sử, văn hóa: Văn Miếu Quốc Tử Giám, Hoàng thành Thăng Long, Hồ Hoàn Kiếm, Chùa Một Cột,...

+ Lễ hội truyền thống đa dạng: Lễ hội Tết Nguyên Đán, Lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ hội Chùa Hương,...

2. Khó khăn:

- Mùa mưa bão:

+ Gây ảnh hưởng đến hoạt động du lịch ngoài trời.

+ Nguy cơ sạt lở đất, lũ lụt.

- Nắng nóng gay gắt:

+ Ảnh hưởng đến sức khỏe du khách.

+ Gây khó khăn cho hoạt động du lịch ngoài trời.

- Ô nhiễm môi trường:

+ Ảnh hưởng đến chất lượng du lịch.

+ Gây mất mỹ quan đô thị.