Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm)(Phần 1) SVIP
I. ĐỊNH HƯỚNG
− Trọng tâm của kiểu bài viết này không chỉ dừng lại ở việc phân tích, làm rõ những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản mà còn phải đi sâu hơn vào việc phân tích, đánh giá về cấu tứ và tứ thơ. Cụ thể:
+ Khi nói về cấu tứ, người viết cần phải lí giải được những yếu tố tạo nên tính chỉnh thể của tác phẩm.
+ Khi nói về hình ảnh, người viết cần phải làm nổi bật được tính chất của hệ thống hình ảnh cũng như cách tổ chức chúng theo sự chi phối của tứ thơ.
− Yêu cầu đối với kiểu bài viết:
II. PHÂN TÍCH BÀI VIẾT THAM KHẢO
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi:
BÀI THƠ "TĨNH DẠ TỨ" CỦA LÝ BẠCH
Nguyễn Thị Bích Hải
Tĩnh dạ tứ
(Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh)
Phiên âm
Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.
Dịch nghĩa
Ánh trăng sáng đầu giường,
Ngỡ là sương mặt đất.
Ngẩng đầu ngắm trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương.
Dịch thơ
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
(Tương Như dịch)
(1) Đề bài thơ này có hai cách đọc "Tĩnh dạ tư" (Nỗi nhớ trong đêm thanh tĩnh) và "Tĩnh dạ tứ" (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh), vì "tư" và "tứ" đều viết bằng một chữ. Nhưng dù đọc là "tư" hay "tứ" thì bài thơ cũng thuộc đề tài "nguyệt dạ tư hương" mà ta gặp trong thơ Đường.
(2) Đêm yên tĩnh trên đường lữ khách, tình quê hương ngổn ngang muôn lối; nhà thơ chớp lấy một cảm giác sai lạc (thố giác), tức cảnh sinh tình, viết nên một bài thơ tuyệt diệu. Toàn bài chữ nào cũng rõ ràng dễ hiểu, mà chữ nào cũng hàm ý sâu xa.
(3) Ánh trăng vào tận phòng cho biết đêm sâu. Nhận thấy ánh trăng rọi sáng đầu giường rõ ràng là người không ngủ. Ngay câu đầu tiên vừa xuống bút đã ngụ tâm tình thao thức. Ngỡ ánh sáng là sương cho thấy ánh sáng trắng và lạnh. Trắng là vì ánh trăng rất sáng, lạnh bởi đêm thu. Chữ “nghi” (ngỡ là) vẽ thần thái của nhà thơ đang mơ màng, chập chờn muốn ngủ mà không ngủ được, đã tỉnh mà chưa tỉnh hẳn.
(4) Cái sáng, cái lạnh đã lay tỉnh nhà thơ, khiến nhà thơ "cử đầu vọng minh nguyệt" nghĩa là nhà thơ đã tỉnh, đã hết ngỡ ngàng nên mới "ngẩng đầu ngắm trăng sáng". Nhưng động tác "ngẩng đầu" chỉ trong khoảnh khắc, vì thấy trăng như thấy "cố tri". Trong thơ cổ, trăng luôn là bạn của người viễn khách. Bởi vì trên đường lữ thứ, mọi cảnh vật, con người đều lạ, chỉ có vầng trăng là luôn quen thuộc, ở quê nhà hay đêm tha hương cũng chỉ một vầng trăng ấy. Thế cho nên thấy trăng như gặp lại người quen, thấy trăng mà sinh ra nỗi nhớ. Đó là tâm tình hết sức tự nhiên và cũng đủ biết nỗi nhớ luôn luôn tiềm ẩn trong tâm thức, chỉ cần một ánh trăng đủ gọi dậy vô vàn kỉ niệm.
(5) Trăng, đã nói là sáng, tất phải trăng tròn. Trăng viên mãn mà người xa cách, xúc cảnh sinh tình, nỗi nhớ quê nhà từ đó mà dấy lên. Thế tất câu kết phải là "tư cố hương". Ánh trăng làm xót xa lòng người, không nỡ lòng nào ngắm nữa. Ta cảm giác như nỗi nhớ quê nhà trĩu nặng đã khiến mái đầu cúi xuống.
(6) Chủ đề của bài thơ là "tư hương" (nhớ quê) nhưng lại dành ba câu tả trăng; tuy tả trăng mà nỗi nhớ đã ẩn ở bên trong (thao thức, chập chờn). Đến khi nói được cái điều tâm niệm "tư cố hương" thì thơ liền dừng lại. Còn nhớ thế nào, nhớ những gì thì không cần nói nữa. Đó là chỗ nhà thơ dành cho độc giả tự tưởng tượng và chiêm nghiệm, vì ai mà chẳng từng nhớ quê.
(7) Trong cuốn Hồ lâu bút đàm, Du Việt nói: "Dĩ vô tình ngôn tình tắc tình xuất, dĩ vô ý tả ý tắc ý chân" (Lấy cái vô tình nói tình thì tất tình hiện ra, lấy cái vô ý tả ý thì ý chân thật). Ở đây "lấy cái vô tình" là dùng đến ba câu (trong khi cả bài thơ chỉ có bốn câu) để tả trăng. "Lấy cái vô ý" tức là động tác "cử đầu" và "đê đầu" đều như phản xạ tự nhiên, "vô ý", do sự "điều khiển" tự nhiên gần như vô thức.
(8) Đó chính là tính chất tự nhiên, chân thực, đầy hàm ý của Tĩnh dạ tứ.
(Nguyễn Thị Bích Hải, Văn học châu Á trong trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002, tr. 32 – 33)
Câu hỏi:
@205787907144@
Câu hỏi:
@205788282261@
Câu hỏi:
@205788677983@
Câu hỏi:
@205788835494@
Câu hỏi:
@205788836785@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây