Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Thực hành đọc: Mộng đắc thái liên SVIP
Nhà thơ nào dưới đây được suy tôn là đại thi hào của dân tộc Việt Nam?
Trong những tác phẩm dưới đây, tác phẩm nào không phải sáng tác của Nguyễn Du?
MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ TÁC GIA NGUYỄN DU
Nguyễn Du (1765 − 1820), tên chữ (tự) là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên; quê gốc ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Thân phụ Nguyễn Du là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ khoa Tân Hợi (1731), từng giữ chức Tham tụng trong triều Lê. Thân mẫu Nguyễn Du là Trần Thị Tần, người làng Hoa Thiều, Đông Ngàn, xứ Kinh Bắc, nay thuộc huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Khi cha mẹ qua đời, Nguyễn Du được người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản (từng giữ chức Bồi tụng trong phủ chúa Trịnh) nuôi nấng.
Nguyễn Du sinh trưởng trong một dòng họ có nhiều người đỗ đạt và làm quan; có truyền thống văn chương. Cuộc đời ông gắn liền với bối cảnh lịch sử đầy biến động dữ dội nên trải nhiều thăng trầm.
Các dấu mốc trong cuộc đời Nguyễn Du:
+ Thời thơ ấu: Sống trong vàng son, nhung lụa.
+ Năm 1784: Kiêu binh nổi loạn phá dinh thự của Nguyễn Khản.
+ Năm 1788: Nguyễn Huệ lên ngôi, gia đình Nguyễn Du li tán.
+ Năm 1802: Triều Tây Sơn diệt vong, Nguyễn Ánh lập ra triều đại mới lấy hiệu là Gia Long. Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn.
+ Năm 1813: Đảm nhận sứ mệnh dẫn đầu sứ bộ đi Trung Quốc.
+ Năm 1820: Gia Long qua đời, Minh Mạng nối ngôi, cử Nguyễn Du làm chánh sứ nhưng chưa kịp khởi hành thì ông lâm bệnh qua đời.
Về sự nghiệp sáng tác, Nguyễn Du để lại một sự nghiệp văn chương quý giá, gồm các tác phẩm được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
− Sáng tác chữ Hán:
+ Nguyễn Du có ba tập thơ chữ Hán: Thanh Hiên thi tập (Tập thơ của Thanh Hiên), Nam trung tạp ngâm (Thơ ngâm vịnh khi ở phương Nam) và Bắc hành tạp lục (Ghi chép trên hành trình đi sứ phương Bắc). Các thi tập của Nguyễn Du có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thể hiện trực tiếp chân dung tâm hồn và tư tưởng của tác giả.
+ Thơ chữ Hán Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn phong phú, phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có khả năng khái quát hiện thực rất cao và mang giá trị nhân văn sâu sắc. Đặc biệt, ba tập thơ còn phản chiếu chân dung con người và quá trình vận động trong tư tưởng nghệ thuật của tác giả. Đó là hành trình đi từ hiểu mình, thương mình đến thấu hiểu con người và thương đời.
− Sáng tác chữ Nôm:
+ Sáng tác chữ Nôm của Nguyễn Du hiện còn lưu giữ được gồm: Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu, Thác lời trai phường nón, Văn tế thập loại chúng sinh (Văn chiêu hồn), Truyện Kiều.
+ Kiệt tác Truyện Kiều: Về giá trị tư tưởng, Truyện Kiều chứa đựng tư tưởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc, độc đáo; Về giá trị nghệ thuật, Truyện Kiều kết tinh những thành tựu lớn trên nhiều bình diện nghệ thuật: cách tổ chức cốt truyện, xây dựng nhân vật, nghệ thuật tự sự và trữ tình, ngôn ngữ và thể thơ,...
Với tư tưởng nhân đạo sâu sắc và những đóng góp to lớn ở cả hai bộ phận sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, Nguyễn Du được suy tôn là đại thi hào của dân tộc Việt Nam. Vào tháng 10 năm 2013, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) vinh danh Nguyễn Du là Danh nhân văn hoá của nhân loại.
Nhận định nào dưới đây là sai khi nói về tác gia Nguyễn Du?
MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ TÁC GIA NGUYỄN DU
Nguyễn Du (1765 − 1820), tên chữ (tự) là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên; quê gốc ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Thân phụ Nguyễn Du là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ khoa Tân Hợi (1731), từng giữ chức Tham tụng trong triều Lê. Thân mẫu Nguyễn Du là Trần Thị Tần, người làng Hoa Thiều, Đông Ngàn, xứ Kinh Bắc, nay thuộc huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Khi cha mẹ qua đời, Nguyễn Du được người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản (từng giữ chức Bồi tụng trong phủ chúa Trịnh) nuôi nấng.
Nguyễn Du sinh trưởng trong một dòng họ có nhiều người đỗ đạt và làm quan; có truyền thống văn chương. Cuộc đời ông gắn liền với bối cảnh lịch sử đầy biến động dữ dội nên trải nhiều thăng trầm.
Các dấu mốc trong cuộc đời Nguyễn Du:
+ Thời thơ ấu: Sống trong vàng son, nhung lụa.
+ Năm 1784: Kiêu binh nổi loạn phá dinh thự của Nguyễn Khản.
+ Năm 1788: Nguyễn Huệ lên ngôi, gia đình Nguyễn Du li tán.
+ Năm 1802: Triều Tây Sơn diệt vong, Nguyễn Ánh lập ra triều đại mới lấy hiệu là Gia Long. Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn.
+ Năm 1813: Đảm nhận sứ mệnh dẫn đầu sứ bộ đi Trung Quốc.
+ Năm 1820: Gia Long qua đời, Minh Mạng nối ngôi, cử Nguyễn Du làm chánh sứ nhưng chưa kịp khởi hành thì ông lâm bệnh qua đời.
Về sự nghiệp sáng tác, Nguyễn Du để lại một sự nghiệp văn chương quý giá, gồm các tác phẩm được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
− Sáng tác chữ Hán:
+ Nguyễn Du có ba tập thơ chữ Hán: Thanh Hiên thi tập (Tập thơ của Thanh Hiên), Nam trung tạp ngâm (Thơ ngâm vịnh khi ở phương Nam) và Bắc hành tạp lục (Ghi chép trên hành trình đi sứ phương Bắc). Các thi tập của Nguyễn Du có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thể hiện trực tiếp chân dung tâm hồn và tư tưởng của tác giả.
+ Thơ chữ Hán Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn phong phú, phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có khả năng khái quát hiện thực rất cao và mang giá trị nhân văn sâu sắc. Đặc biệt, ba tập thơ còn phản chiếu chân dung con người và quá trình vận động trong tư tưởng nghệ thuật của tác giả. Đó là hành trình đi từ hiểu mình, thương mình đến thấu hiểu con người và thương đời.
− Sáng tác chữ Nôm:
+ Sáng tác chữ Nôm của Nguyễn Du hiện còn lưu giữ được gồm: Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu, Thác lời trai phường nón, Văn tế thập loại chúng sinh (Văn chiêu hồn), Truyện Kiều.
+ Kiệt tác Truyện Kiều: Về giá trị tư tưởng, Truyện Kiều chứa đựng tư tưởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc, độc đáo; Về giá trị nghệ thuật, Truyện Kiều kết tinh những thành tựu lớn trên nhiều bình diện nghệ thuật: cách tổ chức cốt truyện, xây dựng nhân vật, nghệ thuật tự sự và trữ tình, ngôn ngữ và thể thơ,...
Với tư tưởng nhân đạo sâu sắc và những đóng góp to lớn ở cả hai bộ phận sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, Nguyễn Du được suy tôn là đại thi hào của dân tộc Việt Nam. Vào tháng 10 năm 2013, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) vinh danh Nguyễn Du là Danh nhân văn hoá của nhân loại.
Một trong những đóng góp nghệ thuật lớn nhất của Nguyễn Du cho thể loại truyện thơ Nôm nói riêng và cho nền văn học dân tộc nói chung là gì?
Điền thông tin thích hợp vào chỗ trống.
Mộng thái đắc liên được Nguyễn Du sáng tác khi đang cho triều đình nhà Nguyễn, vào khoảng những năm .
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không đứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Đề tài của tác phẩm Mộng đắc thái liên là
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không đứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Phương thức biểu đạt của tác phẩm Mộng đắc thái liên là
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không dứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Nối các yếu tố ở cột A với hình ảnh, từ ngữ tương ứng ở cột B.
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không đứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Những hình ảnh "Hoa tặng người mình sợ", "Gương tặng người mình quen" trong bài thơ thể hiện điều gì?
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không dứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Yếu tố nghệ thuật nào sau đây góp phần tạo nên vẻ đẹp trữ tình cho bài thơ Mộng đắc thái liên?
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không đứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Câu thơ nào sau đây thể hiện rõ sự tinh tế trong cái nhìn nghệ thuật của Nguyễn Du về vẻ đẹp tiềm ẩn?
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không đứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Chi tiết nào sau đây không trực tiếp thể hiện chất trữ tình của bài thơ?
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không dứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Việc sử dụng hình ảnh "hái sen" xuyên suốt bài thơ chủ yếu nhằm thể hiện điều gì?
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không đứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Theo Nguyễn Du, điều gì dưới đây khiến cuống sen trở nên đáng quý? (Chọn 2 đáp án)
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không dứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Nối hình ảnh ở cột A với ý nghĩa, thông điệp tương ứng ở cột B.
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không đứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Câu thơ "Trong cuống có tơ mành,/Vấn vương không thể đứt." gửi gắm thông điệp nào dưới đây?
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không đứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Qua những suy ngẫm của Nguyễn Du về hoa sen, có thể thấy ông là một người như thế nào?
Từ việc Nguyễn Du suy ngẫm về những bộ phận bị bỏ qua của cây sen, có thể rút ra những bài học nào dưới đây? (Chọn 3 đáp án)
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không đứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Ý nào dưới đây không phải đặc sắc nội dung của tác phẩm Mộng đắc thái liên?
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không dứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Điểm nổi bật về ngôn ngữ nghệ thuật trong tác phẩm Mộng đắc thái liên là gì?
Tác phẩm Mộng đắc thái liên không chỉ miêu tả cảnh hái sen mà còn mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc. Ý nghĩa đó được thể hiện qua yếu tố nào?
Mộng đắc thái liên
(Mơ đi hái sen)
Nguyễn Du
Phiên âm
1. Khẩn thúc giáp điệp quần,
Thái liên trạo tiểu đĩnh.
Hồ thuỷ hà xung dung,
Thuỷ trung hữu nhân ảnh.
2. Thái thái Tây Hồ liên,
Hoa thực câu thướng thuyền.
Hoa dĩ tặng sở uý,
Thục dĩ tặng sở liên.
3. Kim thần khứ thái liên,
Nãi ước đông lân nữ.
Bất tri lai bất lai.
Cách hoa văn tiếu ngữ.
4. Cộng tri liên liên hoa,
Thuỳ giả liên liên cán.
Kì trung hữu chân ti,
Khiên liên bất khả đoạn.
5. Liên diệp hà thanh thanh,
Liên hoa kiều doanh doanh.
Thái chi vật thương ngẫu,
Minh niên bất phục sinh.
Dịch nghĩa
1. Xắn váy cánh bướm gọn gàng,
Chèo chiếc thuyền con đi hái sen.
Mặt hồ sóng nước gợn lăn tăn,
Dưới nước in bóng người.
2. Hái, hái sen Hồ Tây,
Hoa sen, gương sen cùng bỏ lên thuyền.
Hoa để tặng người mình giận,
Gương để tặng kẻ mình thương.
3. Sáng nay đi hái sen,
Đã hẹn cô hàng xóm cùng đi.
Chẳng biết có đến hay không nữa,
Chợt nghe tiếng cười nói bên khóm hoa.
4. Ai cũng chỉ thích hoa sen,
Còn cọng hoa mấy ai thích.
Thân sen ẩn tơ bền,
Vấn vương không đứt được.
5. Lá sen thì xanh xanh,
Hoa sen đẹp nõn nà.
Hái sen chớ làm thương ngó,
Kẻo năm sau hoa không mọc.
Dịch thơ
1. Xắn gọn quần cánh bướm,
Chèo thuyền con hái sen.
Nước hồ đầy lai láng,
Dưới nước bóng người in.
2. Tây Hồ hái hái sen,
Hoa gương bỏ lên thuyền.
Hoa tặng người mình sợ,
Gương tặng người mình quen,
3. Sáng nay đi hái sen,
Hẹn cô kia đi với.
Chẳng biết có đến không?
Cách hoa nghe cười nói.
4. Hoa sen ai cũng ưa,
Cuống sen chẳng ai thích.
Trong cuống có tơ mành,
Vấn vương không thể đứt.
5. Lá sen màu xanh xanh,
Hoa sen dáng xinh xinh.
Hái sen chớ đụng ngó,
Năm sau hoa chẳng sinh.
(Phạm Khắc Hoan và Lê Thước dịch, Thơ chữ Hán Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1978, tr. 178 − 182)
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thiện nhận xét về tác phẩm Mộng đắc thái liên của Nguyễn Du.
Mộng đắc thái liên là một tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam, kết hợp giữa thể hiện tinh tế và sâu sắc về con người.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây