Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề tham khảo số 2 SVIP
Đọc bài thơ sau:
Qua đèo Ba Dội
(Hồ Xuân Hương)
Một đèo một đèo lại một đèo,
Khen ai khéo vẽ cảnh cheo leo.
Cửa son đỏ loét tùm hum nóc,
Hòn đá xanh rì lún phún rêu.
Lắt lẻo cành thông cơn gió lốc,
Đầm đìa lá liễu hạt sương gieo.
Hiền nhân quân tử ai là chẳng,
Mỏi gối chồn chân vẫn muốn trèo
(Trích Văn đàn bảo giám, Trần Trung Viên,
NXB Văn học, 2004, tr.98)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ.
Câu 2. Cảnh đèo Ba Dội được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 3. Nêu hiệu quả của phép điệp trong câu thơ:
Một đèo một đèo lại một đèo
Câu 4. Tâm sự của tác giả trong hai câu thơ: Hiền nhân quân tử ai là chẳng / Mỏi gối chồn chân vẫn muốn trèo gợi cho anh chị suy nghĩ gì?
Hướng dẫn giải:
Câu 1:
Bài thơ sử dụng phương thức biểu đạt chính là biểu cảm.
Câu 2:
Cảnh đèo Ba Dội được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: cảnh cheo leo, cửa sơn đỏ loét, hòn đá xanh rì lún phún rêu.
Câu 3:
Trong câu thơ Một đèo một đèo lại một đèo sử dụng điệp từ: một đèo.
Biện pháp tu từ nhấn mạnh sự trùng điệp, nối tiếp nhau của các con đèo, hết đèo nọ nối tiếp đèo kia. Đồng thời, tạo nhịp điệu cho câu thơ.
Câu 4:
- Tâm sự của tác giả trong hai câu thơ: cái cười giễu cợt, châm biếm của tác giả đối với bậc hiền nhân quân tử về con đường công danh như cái bả, như rượu ngon làm say lòng bao người.
- Suy nghĩ của bản thân: thấu cảm, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của tác giả, từ đó đánh thức ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc học tập rèn luyện, tu dưỡng đạo đức.
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày ý kiến về vấn đề: Vào đại học có phải con đường tiến thân duy nhất?
Hướng dẫn giải:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: trình bày ý kiến về vấn đề: Vào đại học có phải con đường tiến thân duy nhất.
I. Mở đoạn
- Dẫn dắt vào vấn đề: Theo thống kê của bộ Lao động và xã hội, quý 4 năm 2017 cả nước có 1.071,2 nghìn lao động trong độ tuổi thất nghiệp, trong đó có 215,3 nghìn người có trình độ đại học trở lên bị thất nghiệp. Câu hỏi đặt ra là: “Vào đại học có phải con đường tiến thân duy nhất của tuổi trẻ ngày nay”.
II. Thân đoạn
1. Vào đại học là con đường đáng mơ ước, mở ra nhiều cơ hội
- Khi vào đại học, nếu thực sự có năng lực, khi ra trường sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn.
- Học đại học sẽ tạo nền tảng kiến thức vững chắc để sau này có thể tiến xa hơn, vận dụng nó vào trong công việc hiệu quả.
2. Nhưng vào đại học không phải con đường tiến thân duy nhất
- Tuy nhiên tấm bằng đại học không phải tấm vé bước vào đời để bạn muốn đến đâu tùy thích, đó chỉ là yếu tố nhỏ góp phần tạo cơ hội cho bạn trong cuộc sống.
- Sự thành công không phụ thuộc hoàn toàn vào thành tích học tập ở đại học mà phụ thuộc vào năng lực thực tế của mỗi người khi bước vào đời.
- Trên thực tế, ở một số ngành, cơ cấu đào tạo chưa căn cứ vào cơ cấu sử dụng nhân lực thực tiễn, dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ.
- Trên thực tế, cuộc sống cũng chính là một trường đại học rộng lớn, dạy cho con người biết nhiều vấn đề thực tiễn, ở đó con người không học thông qua lí thuyết mà qua trải nghiệm.
- Nhiều người đã thực sự thành công mà không cần bước chân vào con đường đại học. (Lấy dẫn chứng)
3. Bài học nhận thức
- Cần lựa chọn con đường phù hợp với năng lực, nguyện vọng của mình và điều kiện gia đình.
- Dù học đại học hay đi theo những con đường khác thì luôn phải nỗ lực hết mình với con đường mình đã chọn.
- Không ngừng trau dồi kiến thức để hoàn thiện bản thân, trở thành người có ích cho xã hội.
III. Kết đoạn
- Nêu suy nghĩ của bản thân về vấn đề.
- Là những người trẻ hãy luôn chủ động và sáng suốt trong sự lựa chọn của mình, hãy luôn làm chủ tương lai của mình.
Phân tích tâm trạng nhân vật trừ tình trong bài thơ:
Phiên âm:
Trường sa phục trường sa
Nhất bộ nhất hồi khước.
Nhật nhập hành vị dĩ,
Khách tử lệ giao lạc.
Quân bất học tiên gia mỹ thụy ông,
Đăng sơn thiệp thuỷ oán hà cùng!
Cổ lại danh lợi nhân,
Bôn tẩu lộ đồ trung.
Phong tiền tửu điếm hữu mỹ tửu,
Tỉnh giả thường thiểu, tuý giả đồng.
Trường sa, trường sa, nại cừ hà?
Thản lộ mang mang úy lộ đa.
Thính ngã nhất xướng cùng đồ ca,
Bắc sơn chi bắc, sơn vạn điệp,
Nam sơn chi nam ba vạn cấp.
Quân hồ vi hồ sa thượng lập?
Dịch nghĩa
Bãi cát dài, lại bãi cát dài
Đi một bước như lùi một bước.
Mặt trời lặn mà vẫn còn đi.
Khách (trên đường) nước mắt lã chã rơi.
Anh không học được ông tiên có phép ngủ kĩ
Cứ trèo non lội nước mãi, bao giờ cho hết ta oán!
Xưa nay hạng người danh lợi,
Vẫn tất tả ở ngoài đường sá.
(Hễ) quán rượu ở đầu gió có rượu ngon,
(Thì) người tình thường ít mà người say vô số!
Bãi cát dài, bãi cát dài, biết tính sao đây?
Bước đường bằng phẳng thì mờ mịt, bước đường ghê sợ thì nhiều.
Hãy nghe ta hát khúc “đường cùng”,
Phía bắc núi Bắc núi muôn trùng,
Phía nam núi Nam sống muôn đợt.
Anh còn đứng làm chi trên bãi cát?
Dịch thơ
Bãi cát dài lại bãi cát dài,
Đi một bước như lùi một bước.
Mặt trời đã lặn, chưa dùng được,
Lữ khách trên đường nước mắt rơi.
Không học được tiên ông phép ngủ,
Trèo non, lội suối, giận khôn vơi!
Xưa nay, phường danh lợi,
Tất tả trên đường đời.
Đầu gió hơi men thơm quán rượu,
Người say vô số, tỉnh bao người?
Bãi cát dài, bãi cát dài ơi!
Tính sao đây? Đường bằng mờ mịt,
Đường ghê sợ còn nhiều, đâu ít?
Hãy nghe ta hát khúc "đường cùng",
Phía bắc núi Bắc, núi muôn trùng,
Phía nam núi Nam, sóng dào dạt.
Anh đứng làm chi trên bãi cát?
(Bài ca ngắn đi trên bãi cát, Cao Bá Quát,
Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.42)
Hướng dẫn giải:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận
- Những nét chính về tác giả Cao Bá Quát: Một tác giả trung đại có cuộc đời bất hạnh nhưng hào hùng. Ông mang đến thơ văn sự độc đáo mới mẻ theo hướng bám sát hiện thực.
- Giới thiệu Bài ca ngắn đi trên bãi cát: Được sáng tác trên đường tác giả đi thi Hội. Bài thơ thể hiện tâm tư của một sĩ tử trên đường danh lợi.
* Phân tích
1. Bốn câu đầu
- Tiếng khóc cho cuộc đời dâu bể.
- “Bãi cát dài lại bãi cát dài”: Điệp từ gợi lên hình ảnh những bãi cát nối tiếp nhau đến vô tận. ⇒ Hình ảnh bãi cát dài mênh mông, nối tiếp nhau tượng trưng cho môi trường xã hội, con đường đời đầy chông gai, gian khổ, nhọc nhằn.
- “Đi một bước lùi một bước”: Sự vất vả, khó nhọc của người đi đường, đây vừa là cảnh thực vừa là tượng trưng cho con đường công danh gập ghềnh của tác giả.
- “Mặt trời đã lặn chưa dừng được”: Mặt trời lặn mà vẫn còn đi, nước mắt rơi lã chã, tâm trạng đau khổ.
- “Lữ khách trên đường nước mắt rơi”: Cảnh tượng một người đi trong không gian mù mịt, mênh mông, khó xác định được phương hướng.
⇒ Hình ảnh bãi cát dài mênh mông, nối tiếp nhau, hình ảnh con đường như bất tận, mờ mịt, tình cảnh của người đi đường khó khăn, bất lợi.
⇒ Nhà thơ nhìn thấy con đường danh lợi đáng buồn, đầy chông gai
2. Tám câu tiếp
- “Không học … lội suối, giận khôn vơi!”: Sử dụng điển tích, tác giả giận mình vì không có khả năng như Hạ Hầu Ấn có thể nhắm mắt mà vẫn bước đều khi leo suối, lội nước ⇒ oán giận con đường công danh.
- “Xưa nay … đường đời”: Sự cám dỗ của cái bả công danh đối với người đời, danh lợi khiến con người “tất tả”.
3. Ba câu cuối
- Hai câu thơ:
“Phía Bắc núi Bắc núi muôn trùng
Phía Nam núi Nam sóng dào dạt”
+ Tả thực: khung cảnh gợi cảm giác ngột ngạt, bó buộc.
⇒ Thiên nhiên phía Bắc, phía Nam đều đẹp hùng vĩ nhưng cũng đầy khó khăn hiểm trở, đi mà chỉ thấy phía trước là núi là biển mênh mông mịt mờ.
+ Biểu tượng cho ý niệm: cuộc đời bế tắc, ngột ngạt.
⇒ Nghĩa ẩn dụ, tượng trưng: con đường đời đầy chông gai mà kẻ sĩ như Cao Bá Quát phải dấn thân để mưu cầu công danh.
- “Anh còn đứng làm chi trên bãi cát”: tiếng kêu bi phẫn, bế tắc, tuyệt vọng.
⇒ Tư thế dừng lại nhìn bốn phía mà hỏi vọng lên trời cao, lại hỏi chính lòng mình thể hiện khối mâu thuẫn lớn đang đè nặng trong tâm trí nhà thơ.
4. Nghệ thuật
- Sử dụng thơ cổ thể, hình ảnh có tính biểu tượng.
- Thủ pháp đối lập, sáng tạo trong dùng điển tích.
* Đánh giá
- Khẳng định lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
- Khúc bi ca mang đậm tính nhân văn của một con người cô đơn, tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và hình ảnh người đi cùng.