Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề tham khảo giữa học kì II - Đề số 11 SVIP
(4 điểm) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi:
Giới sắc
- Nguyễn Trãi -
Sắc là giặc, đam làm chi,
Khuở(1) trọng còn phòng(2) có khuở suy(3).
Trụ(4) trật quốc gia vì Đát Kỷ,
Ngô(5) lìa thiên hạ bởi Tây Thi.
Bại tan gia thất đời từng thấy,
Tổn hại tinh thần sự ích chi!
Phu phụ(6) đạo thường chăng được trớ(7),
Nối tông hòa phải một đôi khi.
(Trích Nguyễn Trãi quốc âm từ điển)
Chú thích:
(1) Khuở: Đồng nghĩa với khi, lúc, thời.
(2) Phòng: Dự tính trước mà phòng bị cách ứng phó.
(3) Suy: Giảm sút.
(4) Trụ: Tức Đế Tân, là vị vua cuối cùng đời nhà Thương của Trung Quốc, nổi tiếng là một ông vua tàn ác. Ông mê Đát Kỷ, ngày ngày cùng Đát Kỷ hưởng lạc, vui chơi, cho xây dựng nhiều chốn ăn chơi xa hoa. Chính vì sự tàn bạo và mê muội sắc đẹp mà ông đã để mất nước vào tay nhà Chu.
(5) Ngô: Ngô vương Phù Sai, là vị vua thứ 25 của nước Ngô thời Đông Chu. Ông cũng vì mê mẩn sắc đẹp của Tây Thi nên rơi vào cảnh mất nước.
(6) Phu phụ: Mối quan hệ vợ chồng.
(7) Trớ: Sai, trái, làm sai.
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2. Chủ đề của bài thơ này là gì?
Câu 3. Phân tích tác dụng việc sử dụng điển tích, điển cố trong văn bản.
Câu 4. Nội dung của văn bản này là gì?
Câu 5. Qua bài thơ, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Thể thơ: Thất ngôn xen lục ngôn.
Câu 2.
Chủ đề: Lời răn dạy về sự phù du, tạm bợ của nhan sắc.
Câu 3.
– HS chỉ ra được điển tích, điển cố được sử dụng trong văn bản: Trụ vương và Ngô vương vì ham mê sắc đẹp của Đát Kỷ và Tây Thi mà rơi vào cảnh mất nước.
– Tác dụng:
+ Giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về đối tượng được nói đến, đồng thời hiểu được sâu sắc hơn lời răn dạy.
+ Thể hiện trực tiếp thái độ phê phán của tác giả đối với những người vì mê đắm thứ phù phiếm mà để đất nước lâm nguy.
Câu 4.
Nội dung: Bài thơ Giới sắc là lời nhắc nhở của Nguyễn Trãi về giá trị của sắc đẹp – một sự tạm bợ, chóng tàn. Từ đó, ông hướng người đọc đến việc quan tâm, rèn luyện phẩm hạnh, đạo đức để tạo nên một xã hội ổn định, vững chắc hơn là chú trọng vẻ bề ngoài.
Câu 5.
HS dựa vào nội dung của văn bản tự rút ra cho mình bài học và có lí giải ngắn gọn hợp lí. Ví dụ: Bài học về việc chú trọng tu dưỡng đạo đức, phẩm chất; bài học về việc không nên chạy theo những thứ phù phiếm, tạm bợ, hư danh,…
Câu 1. (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích bài thơ ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4 điểm) Ông cha ta có câu: Cái nết đánh chết cái đẹp hay Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, nhằm dạy bảo con cháu về giá trị đích thực của phẩm chất bên trong mỗi con người. Tuy nhiên, trong thời đại hiện nay, quan niệm này cũng có ít nhiều sự thay đổi. Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) thuyết phục người thân của em từ bỏ quan niệm tuyệt đối hóa giá trị của phẩm chất và công nhận giá trị của vẻ đẹp ngoại hình trong đời sống hiện đại.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích bài thơ ở phần Đọc hiểu.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Về nội dung: Bài thơ Giới sắc có tính giáo huấn rất cao, thể hiện sâu sắc tư tưởng của Nguyễn Trãi về sắc đẹp. Ông quan niệm sắc là giặc, là cái đã từng làm cho triều đại của vua Trụ, vua Ngô sụp đổ, làm cho bại tan gia thất, làm cho người ta tổn hại tinh thần. Từ đó, ông nhấn mạnh việc giữ gìn đạo vợ chồng – yếu tố căn bản nhất trong luân thường đạo lý, hướng đến việc tu dưỡng phẩm hạnh, đạo đức nhằm tạo nên một xã hội ổn định và bền vững.
+ Về nghệ thuật:
++ Thể thơ song thất lục bát – một thể thơ đặc trưng, trở đi trở lại trong nhiều thi phẩm của Nguyễn Trãi.
++ Sử dụng linh hoạt phép đối (Khuở trọng còn phòng có khuở suy, Trụ trật quốc gia vì Đát Kỷ/ Ngô lìa thiên hạ bởi Tây Thi) góp phần làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ có tính giáo huấn cao, giúp bài thơ dễ dàng tác động đến nhận thức của người đọc.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Thuyết phục người thân từ bỏ quan niệm tuyệt đối hóa vai trò của phẩm chất và công nhận giá trị của vẻ đẹp ngoại hình trong đời sống hiện đại.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
– Giải thích quan niệm truyền thống được thể hiện qua hai câu tục ngữ: Cả hai câu tục ngữ đều nhấn mạnh giá trị cốt lõi của con người là phẩm chất và đạo đức. Những câu tục ngữ này là lời răn dạy của ông cha để chúng ta biết sống chân thành, đề cao giá trị bên trong thay vì chạy theo vẻ hào nhoáng bên ngoài.
– Vai trò của ngoại hình trong bối cảnh xã hội hiện nay:
+ Thực tế xã hội hiện nay: Nhiều người cho rằng ngoại hình là yếu tố quan trọng trong giao tiếp vì nó có tác dụng tạo ấn tượng ban đầu với đối phương. Vì thế, nhiều ngành nghề hiện nay cho ngoại hình là một tiêu chí đánh giá trong tuyển dụng nhưng các ngành nghề về dịch vụ, truyền thông, kinh doanh,…
+ Ngoại hình giúp cho cá nhân tự tin hơn trong các mối quan hệ, góp phần nâng cao giá trị bản thân, phát triển những phẩm tốt đẹp của cá nhân đó.
+ Ngoại hình không chỉ là vẻ đẹp tự nhiên mà còn cho thấy ý thức chăm sóc bản thân của mỗi cá nhân bởi ngoại hình chính là sự phản chiếu phong cách sống của mỗi người.
– Cái nhìn toàn diện về giá trị của ngoại hình và phẩm chất:
+ Trong bối cảnh xã hội hiện nay, chúng ta không nên tuyệt đối hóa một trong hai giá trị trên. Dù thiên lệch về bên nào cũng sẽ dẫn đến những điều không mong muốn.
+ Cần thay đổi tư duy, kết hợp giữa việc chăm sóc vẻ bề ngoài với việc trau dồi phẩm chất, đạo đức.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.