Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An (Đợt 2) SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
CON ĐƯỜNG LÀNG
(Nguyễn Thị Việt Hà)
Cái ngõ xoan nhà bà
Lối rất quanh co, đường vàng rơm rạ
Người đi làm đồng buổi sáng vác cày bừa vội vã
Để chiều về thong thả cánh đồng xanh
Cái ngõ xoan
Sáng nay rưng rức
Trên luống ngô, khoai, lạc, rau khúc ngả buồn
Chập chờn cánh chuồn
Nặng cơn mưa báo trước
Con đường làng...bà ơi...cháu chưa đi hết
Dẫu chân đã đặt đến nơi vượt qua tổ quốc mình
Người ta vẫn hay chùng chình
Sa vào đám đông, cuộc vui, quên con đường quê bé nhỏ
Quên lối cỏ
Bước chân lúc nhỏ chăn trâu lối giẫm đã mòn
Cháu đã chạm chân mấy lần vòng tròn đất nước
Nhưng cháu vẫn chưa đi hết
Con đường làng
Một ngày...
Rắc vàng...
Gò Đống Mối...
Bà ngủ thảnh thơi trên cánh đồng vừa thu hoạch xong vụ lúa
Bà ơi rau khúc đã già
Cháu chợt nhớ ra chưa từng học làm bánh khúc từ bà...
(Khi chúng ta già, tuyển tập thơ Nguyễn Thị Việt Hà, NXB Phụ nữ Việt Nam, 2019, tr.140 – 142)
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Câu 2. Chỉ ra những câu thơ miêu tả dáng hình, trạng thái của “cái ngõ xoan nhà bà”.
Câu 3. Phân tích ý nghĩa của biện pháp nhân hóa được sử dụng trong câu: Trên luống ngô, khoai, lạc, rau khúc ngả buồn.
Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về hai chữ “chùng chình” được sử dụng trong đoạn thơ:
Người ta vẫn hay chùng chình
Sa vào đám đông, cuộc vui, quên con đường quê bé nhỏ
Quên lối cỏ
Bước chân lúc nhỏ chăn trâu lối giẫm đã mòn
Câu 5. Theo anh/chị, ta cần làm gì để tuổi trẻ trôi đi không nuối tiếc? (trình bày khoảng 5 – 7 dòng)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0,5 điểm)
Nhân vật trữ tình: Người cháu.
Câu 2. (0,5 điểm)
Những câu thơ miêu tả dáng hình, trạng thái của “cái ngõ xoan nhà bà”:
– Lối rất quanh co, đường vàng rơm rạ.
– Sáng nay rưng rức.
Câu 3. (1,0 điểm)
Phân tích ý nghĩa của biện pháp nhân hóa được sử dụng trong câu: Trên luống ngô, khoai, lạc, rau khúc ngả buồn.
– Nhân hóa: rau khúc ngả buồn.
– Ý nghĩa:
+ Thiên nhiên như mang tâm trạng u buồn của con người.
+ Cảm giác trống vắng, tiếc thương khi bà không còn nữa.
+ Câu thơ giàu hình ảnh, giàu giá trị biểu cảm,...
Câu 4. (1,0 điểm)
Nghĩa của hai chữ “chùng chình” được sử dụng trong đoạn thơ:
– Chùng chình: Nấn ná, kéo dài thời gian, dùng dằng, thiếu dứt khoát,...
– Trong đoạn thơ, tác giả lí giải, nhắc nhở về sự chùng chình của mỗi người do: Sa vào đám đông, cuộc vui, những cám dỗ của cuộc đời,... khiến ta dễ quên đi những những điều giản dị, gần gũi, chân thực; quên đi quá khứ của chính mình...
Câu 5. (1,0 điểm)
Ta cần làm gì để tuổi trẻ trôi đi không nuối tiếc? (trình bày khoảng 5 – 7 dòng)
(Gợi ý một số cách thức: Sống hết mình từng khoảnh khắc của tuổi trẻ; sống có lí tưởng, ước mơ; sống cống hiến, dấn thân;...)
Câu 1. (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tình cảm của nhân vật trữ tình đối với người bà trong đoạn thơ in đậm phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Qua trải nghiệm của bản thân, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc đối với tuổi trẻ trong thời đại ngày nay.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2,0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo một trong các cách: Diễn dịch, quy nạp, phối hợp, song song,...
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Tình cảm của nhân vật trữ tình đối với người bà trong đoạn thơ.
c. Viết được đoạn văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở những gợi ý sau:
– Thú nhận với bà về những nuối tiếc, hụt hẫng,... của mình.
– Xót xa, đau buồn, nhớ thương trước sự ra đi lặng lẽ của bà.
– Cảm giác mất mát, trống vắng, ân hận vì bỏ lỡ những khoảnh khắc ý nghĩa bên bà.
– Những câu thơ tự do, kết hợp các dấu chấm lửng, gợi ra cảm xúc nghẹn ngào; hình ảnh thơ giản dị, gần gũi; giọng thơ tâm tình, thân thương,...
d. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp, liên kết câu trong đoạn văn.
đ. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4,0 điểm)
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận:
Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ).
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Ý nghĩa của bản sắc văn hoá dân tộc đối với tuổi trẻ trong thời đại ngày nay.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
* Thân bài:
– Giải thích:
+ Bản sắc văn hóa dân tộc là những sắc thái, đặc thù riêng về văn hóa, tạo thành nét đẹp đặc trưng của một dân tộc,...
+ Trong thời đại công nghệ, hội nhập,... ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc đối với tuổi trẻ càng trở nên quan trọng.
– Bàn luận:
+ Bản sắc văn hóa dân tộc là nơi lưu giữ, kết nối,... những giá trị đạo đức, thẩm mỹ,... chuẩn mực, cốt lõi cho con người.
+ Bản sắc văn hóa dân tộc là nguồn động lực, sức mạnh tinh thần để tuổi trẻ tự tin, phát triển,... trong thời đại ngày nay.
– Mở rộng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác.
+ Bản sắc văn hóa chỉ có ý nghĩa với tuổi trẻ khi được giữ gìn và phát huy đúng cách, đúng giá trị,…
+ Bản sắc văn hóa cần được gạn lọc, phù hợp với sự phát triển của xã hội, giúp bạn trẻ hòa nhập mà không hòa tan,...
* Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.
Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp, liên kết câu trong đoạn văn.
đ. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.