

Nguyễn Tuấn Anh
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả.
Câu 2:
Theo văn bản, cậu bé Ngạn chạy sang nhà bà để làm gì?
Cậu bé Ngạn chạy sang nhà bà để tìm sự che chở, an ủi và cảm giác an toàn khi lo lắng cho ba mình.
Câu 3:
Tác dụng của dấu ba chấm trong câu:
Dấu ba chấm thể hiện sự ngập ngừng, xúc động, đồng thời nhấn mạnh sự ngây thơ, giản dị và đời sống tinh thần phong phú của nhân vật “tôi” khi nhớ lại tuổi thơ gắn bó bên bà và mẹ.
Câu 4:
Nhân vật người bà là một người như thế nào?
Người bà là người dịu dàng, ân cần, yêu thương và luôn chiều chuộng cháu. Bà kể chuyện cho cháu nghe, tạo nên một vùng ký ức ấm áp, chan chứa tình yêu thương gia đình.
Câu 5:
Suy nghĩ về tầm quan trọng của gia đình:
Gia đình là nơi chứa đựng tình yêu thương, là chốn bình yên mỗi người luôn muốn trở về. Tình cảm của bà dành cho cháu trong văn bản là minh chứng cho sự gắn kết thiêng liêng ấy. Gia đình giúp ta vượt qua nỗi sợ hãi, lo âu và lưu giữ những ký ức ngọt ngào nhất của tuổi thơ.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Trả lời: Tự sự (kết hợp với biểu cảm và miêu tả).
→ Văn bản kể lại một kỷ niệm tuổi thơ của nhân vật “tôi” với bà nội, qua đó thể hiện tình cảm yêu thương, che chở của bà dành cho cháu.
Câu 2. Theo văn bản, cậu bé Ngạn chạy sang nhà bà để làm gì?
Trả lời:
Cậu bé Ngạn chạy sang nhà bà để trốn ba vì sợ bị ba đánh đòn.
Câu 3. Dấu ba chấm trong câu: “Hồi nhỏ, nhỏ xíu, tôi chưa có bạn gái. Suốt ngày chỉ chơi với… mẹ tôi và bà nội tôi.” có tác dụng gì?
Trả lời:
Dấu ba chấm thể hiện sự ngập ngừng, hồi tưởng, làm giọng điệu trở nên gần gũi, tự nhiên; đồng thời nhấn mạnh cảm xúc thân thương của nhân vật “tôi” khi nhớ lại tuổi thơ gắn bó với mẹ và bà.
Câu 4. Nhân vật người bà trong văn bản là một người như thế nào?
Trả lời:
Người bà là một người nhân hậu, yêu thương cháu, luôn bao dung và che chở cho cháu. Bà hiểu và cảm thông cho những lỗi lầm trẻ con của cháu, luôn là chỗ dựa an toàn mỗi khi cháu gặp rắc rối.
Câu 5.
Từ văn bản, anh/chị hãy nêu suy nghĩ của bản thân về tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi người.
Gợi ý trả lời (viết đoạn văn khoảng 8–10 câu):
Gia đình là nơi khởi nguồn của yêu thương, là chốn bình yên nhất mỗi khi con người gặp khó khăn trong cuộc sống. Văn bản đã cho thấy hình ảnh một người bà luôn che chở, bao bọc đứa cháu trai mỗi khi bị ba phạt, khiến người đọc xúc động. Gia đình không chỉ cho ta mái ấm vật chất mà còn là nơi nuôi dưỡng tâm hồn, giáo dục đạo đức và bồi đắp nhân cách. Tình yêu thương từ bà, mẹ, cha là động lực để mỗi người vững bước trên đường đời. Có thể nói, gia đình là nền tảng đầu tiên và vững chắc nhất trong cuộc đời mỗi người. Dù đi đâu, làm gì, con người ta vẫn luôn mong muốn được trở về bên gia đình, được yêu thương và sẻ chia. Như nhân vật “tôi” trong văn bản, luôn tìm thấy sự an toàn, che chở nơi bà, mỗi người chúng ta cũng đều cần một nơi như thế. Vì vậy, chúng ta cần trân trọng, giữ gìn và bồi đắp tình cảm gia đình để nó luôn là nguồn sức mạnh tinh thần lớn lao.
Câu 1. Thể thơ của đoạn trích là thơ lục bát.
Câu 2. Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh biển đảo và đất nước trong khổ thơ thứ hai và thứ ba là: Hoàng Sa, biển, mẹ Tổ quốc, máu ấm, màu cờ nước Việt, máu ngư dân, sóng, Tổ quốc.
Câu 3. Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ là: "Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt". Tác dụng: So sánh Mẹ Tổ quốc với "máu ấm trong màu cờ nước Việt" nhằm nhấn mạnh sự gắn bó máu thịt, sự che chở, bảo vệ thiêng liêng của Tổ quốc đối với con dân mình, đặc biệt là những người đang ngày đêm canh giữ biển đảo. Hình ảnh so sánh giàu sức gợi, tạo nên cảm xúc sâu lắng, thiêng liêng.
Câu 4. Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu nước sâu sắc, lòng tự hào dân tộc, sự biết ơn và kính trọng đối với những người lính, ngư dân đang ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương. Đồng thời, nhà thơ cũng thể hiện nỗi lo lắng, trăn trở trước những khó khăn, gian khổ mà họ phải đối mặt.
Câu 5. Trách nhiệm của mỗi người dân trong việc bảo vệ biển đảo quê hương hiện nay là vô cùng quan trọng. Chúng ta cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường biển, tích cực tuyên truyền, đấu tranh chống lại các hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo. Hơn nữa, mỗi người cần trau dồi kiến thức về biển đảo, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ biển đảo, góp phần xây dựng một đất nước hùng cường, bảo vệ vững chắc chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.
Câu 1. Thể thơ của đoạn trích là thơ lục bát.
Câu 2. Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh biển đảo và đất nước trong khổ thơ thứ hai và thứ ba là: Hoàng Sa, biển, mẹ Tổ quốc, máu ấm, màu cờ nước Việt, máu ngư dân, sóng, Tổ quốc.
Câu 3. Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ là: "Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt". Tác dụng: So sánh Mẹ Tổ quốc với "máu ấm trong màu cờ nước Việt" nhằm nhấn mạnh sự gắn bó máu thịt, sự che chở, bảo vệ thiêng liêng của Tổ quốc đối với con dân mình, đặc biệt là những người đang ngày đêm canh giữ biển đảo. Hình ảnh so sánh giàu sức gợi, tạo nên cảm xúc sâu lắng, thiêng liêng.
Câu 4. Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu nước sâu sắc, lòng tự hào dân tộc, sự biết ơn và kính trọng đối với những người lính, ngư dân đang ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương. Đồng thời, nhà thơ cũng thể hiện nỗi lo lắng, trăn trở trước những khó khăn, gian khổ mà họ phải đối mặt.
Câu 5. Trách nhiệm của mỗi người dân trong việc bảo vệ biển đảo quê hương hiện nay là vô cùng quan trọng. Chúng ta cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường biển, tích cực tuyên truyền, đấu tranh chống lại các hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo. Hơn nữa, mỗi người cần trau dồi kiến thức về biển đảo, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ biển đảo, góp phần xây dựng một đất nước hùng cường, bảo vệ vững chắc chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.
Câu 1. Văn bản thể hiện tâm trạng nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương da diết của nhân vật trữ tình khi đang ở xa quê, cụ thể là tại thành phố San Diego, Mỹ.
Câu 2. Những hình ảnh khiến nhân vật trữ tình ngỡ như ở quê nhà là: nắng vàng, mây trắng, đồi vàng trên đỉnh ngọn.
Câu 3. Cảm hứng chủ đạo của văn bản là nỗi nhớ quê hương da diết, sự gần gũi và thân thuộc của quê nhà dù ở bất cứ nơi đâu.
Câu 4. Ở khổ thơ đầu tiên, khi nhìn thấy nắng vàng, mây trắng, đồi vàng, nhân vật trữ tình có cảm giác thân thuộc, như đang ở nhà, tâm trạng lạc quan, nhẹ nhàng. Sang khổ thơ thứ ba, khi nhìn thấy nắng vàng, mây trắng trên núi xa, tâm trạng nhân vật chuyển sang buồn bã, nhớ nhà da diết hơn, sự xa cách hiện rõ.
Câu 5. Tôi ấn tượng nhất với hình ảnh "Bụi đường cũng bụi của người ta". Hình ảnh này giản dị nhưng hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Nó thể hiện sự bình dị, gần gũi của quê hương, dù ở nơi xa lạ, vẫn có những điều quen thuộc, gợi nhớ về quê nhà. Sự gần gũi ấy lại càng làm nổi bật lên nỗi nhớ quê da diết của nhân vật trữ tình.
Câu 1. Văn bản thể hiện tâm trạng nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương da diết của nhân vật trữ tình khi đang ở xa quê, cụ thể là tại thành phố San Diego, Mỹ.
Câu 2. Những hình ảnh khiến nhân vật trữ tình ngỡ như ở quê nhà là: nắng vàng, mây trắng, đồi vàng trên đỉnh ngọn.
Câu 3. Cảm hứng chủ đạo của văn bản là nỗi nhớ quê hương da diết, sự gần gũi và thân thuộc của quê nhà dù ở bất cứ nơi đâu.
Câu 4. Ở khổ thơ đầu tiên, khi nhìn thấy nắng vàng, mây trắng, đồi vàng, nhân vật trữ tình có cảm giác thân thuộc, như đang ở nhà, tâm trạng lạc quan, nhẹ nhàng. Sang khổ thơ thứ ba, khi nhìn thấy nắng vàng, mây trắng trên núi xa, tâm trạng nhân vật chuyển sang buồn bã, nhớ nhà da diết hơn, sự xa cách hiện rõ.
Câu 5. Tôi ấn tượng nhất với hình ảnh "Bụi đường cũng bụi của người ta". Hình ảnh này giản dị nhưng hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Nó thể hiện sự bình dị, gần gũi của quê hương, dù ở nơi xa lạ, vẫn có những điều quen thuộc, gợi nhớ về quê nhà. Sự gần gũi ấy lại càng làm nổi bật lên nỗi nhớ quê da diết của nhân vật trữ tình.