Nguyễn Đức Minh Khang

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Đức Minh Khang
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

- Ban đầu kim loại đồng có tên gọi là cyprium (kim loại Síp) bởi vì nó được khai thác chủ yếu ở Síp. Sau này thì chúng được gọi tắt là cuprum (tên latinh của đồng).

Ngày nay, tên gọi của kim loại đồng theo danh pháp quốc tế IUPAC là copper.

- Thời tiền sử, tên gọi cổ xưa của sắt là ferrum.

Ngày nay, tên gọi của kim loại sắt theo danh pháp quốc tế IUPAC là iron.

- Tìm ra vào năm 1825, nhôm có tên tiếng Latin “alumen”, “aluminis” nghĩa là sinh ra phèn.

Ngày nay, tên gọi của kim loại nhôm theo danh pháp quốc tế IUPAC là aluminium.

Nguồn gốc tên gọi của các nguyên tố hóa học thường dựa trên tên địa danh, các vị thần trong thần thoại, hoặc đặc điểm của chúng. Ví dụ, nguyên tố đồng có tên gọi copper có gốc từ đảo Cyprus, một trung tâm buôn bán đồng cổ đại. Tên aluminum (nhôm) bắt nguồn từ tên gọi cổ của phèn chua (kali nhôm sunfat).  Nguồn gốc tên gọi của đồng (Cu) 
  • Gốc Latin:  Tên tiếng Anh của đồng, copper, bắt nguồn từ cyprium, tên gọi tiếng Latin cho đảo Síp (Cyprus).
  • Đảo Síp:  Đảo Síp từng là một cảng xuất khẩu đồng quan trọng thời cổ đại.
  • Cuprum:  Tên gọi sau đó được rút gọn thành cuprum, là gốc gác của ký hiệu hóa học Cu.
Nguồn gốc tên gọi của nhôm (Al) 
  • Gốc Latin:  Tên aluminum (nhôm) có nguồn gốc từ tên gọi cổ của phèn, hay kali nhôm sunfat.
  • Phèn:  Phèn chua từng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng, và tên gọi của nó đã dẫn đến tên gọi của nguyên tố này.
Các nguồn gốc tên gọi khác 
  • Nguyên tố có nhiều ứng dụng:  Nhiều nguyên tố được đặt tên theo các đặc điểm vật lý, hóa học của chúng, hoặc theo vị trí địa lý nơi chúng được phát hiện lần đầu.
  • Nguyên tố trong vũ trụ:  Tên gọi của các nguyên tố cũng có thể xuất phát từ các thần thoại, tên các vị thần, hoặc các nhà khoa học đã phát hiện ra chúng.

- Từ xưa đến nay, các thế hệ người Việt Nam đã dành nhiều công sức để khai phá, xác lập và bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Ví dụ như: 

+ Thế kỉ XVII, các chúa Nguyễn đã cho lập đội Hoàng Sa và sau đó là đội Bắc Hải để thu lượm sản vật, đánh bắt hải sản,... đồng thời từng bước thực thi chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. 

+ Các vua Triều Nguyễn tiếp tục xác lập và thực thi chủ quyền bằng việc cắm cờ, dựng cột mốc,... trên quần đảo Hoàng Sa. Vua Minh Mạng cho vẽ Đại Nam nhất thống toàn đồ trong đó thể hiện rõ quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam. 


Các dạng của từ "easy" trong tiếng Anh bao gồm tính từ easy, trạng từ easily, và các dạng so sánh hơn/nhất là easier và easiest. Ngoài ra, từ "ease" cũng là một động từ có nghĩa tương tự, và các cụm từ như "easy-going" hay "easy-peasy" cũng là những biến thể phổ biến.  Dưới đây là các dạng chính của từ "easy":
  • Easy  (tính từ): Có nghĩa là dễ dàng, không khó khăn, hoặc thoải mái. 
    • Ví dụ: "This is an easy question." (Đây là một câu hỏi dễ.) 
  • Easily  (trạng từ): Mô tả hành động được thực hiện một cách dễ dàng, dễ dàng. 
    • Ví dụ: "She solved the problem easily." (Cô ấy đã giải quyết vấn đề một cách dễ dàng.) 
  • Easier  (tính từ so sánh hơn): Dễ hơn. 
    • Ví dụ: "This exam is easier than the last one." (Kỳ thi này dễ hơn kỳ thi trước.) 
  • Easiest  (tính từ so sánh nhất): Dễ nhất. 
    • Ví dụ: "This is the easiest test I've ever taken." (Đây là bài kiểm tra dễ nhất tôi từng làm.) 
  • Ease  (động từ): Có thể có nghĩa là làm dịu đi, làm giảm bớt hoặc giúp ai đó cảm thấy thoải mái. 
    • Ví dụ: "You can ease into the car." (Bạn có thể thoải mái bước vào xe.) 
  • Easy-going  (tính từ): Chỉ người có tính cách thoải mái, dễ tính, không căng thẳng. 
  • Easy-peasy  (tính từ, không trang trọng): Một cách nói ví von, nhấn mạnh sự rất dễ dàng, đơn giản. 
Quả bóng sẽ đạt đến độ cao tối đa khoảng 11.48 mét, vì khi bỏ qua sức cản không khí và ném thẳng đứng, vật sẽ chuyển động chậm dần đều dưới tác dụng của trọng lực cho đến khi dừng lại ở độ cao lớn nhất, sau đó rơi xuống.  Để tính toán độ cao này, chúng ta sử dụng công thức vật lý về chuyển động rơi tự do và công thức tính độ cao tối đa. 1. Các đại lượng đã biết:
  • Vận tốc ban đầu ( v0v sub 0𝑣0) = 15 m/s 
  • Gia tốc trọng trường ( gg𝑔) ≈ 9.8 m/s² (gia tốc do trọng lực) 
  • Một người ném một quả bóng theo phương thẳng đứng lên cao Một người ném một quả bóng theo phương thẳng đứng lên cao từ mặt đất với tốc độ ban đầu là 36 km/h. Bỏ qua sức cản không khí, hỏi ... Loigiaihay.com
2. Vận tốc tại điểm cao nhất:
  • Tại điểm cao nhất, vận tốc của quả bóng bằng 0 m/s.
3. Sử dụng công thức: 
  • Áp dụng công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều: v2−v02=2asv squared minus v sub 0 squared equals 2 a s𝑣2−𝑣20=2𝑎𝑠, trong đó vv𝑣là vận tốc cuối, v0v sub 0𝑣0là vận tốc ban đầu, aa𝑎là gia tốc, và ss𝑠là quãng đường.
  • Trong trường hợp này, v=0v equals 0𝑣=0m/s, a=−ga equals negative g𝑎=−𝑔(vì gia tốc ngược chiều chuyển động), và ss𝑠là độ cao tối đa ( hh).
  • Vậy, 02−(15m/s)2=2(-9.8m/s2)h0 squared minus open paren 15 m/s close paren squared equals 2 open paren negative 9.8 m/s squared close paren h02−(15m/s)2=2(−9.8m/s2)ℎ
  • -225=-19.6hnegative 225 equals negative 19.6 h−225=−19.6ℎ
  • h=-225-19.6≈11.48h equals negative 225 over negative 19.6 end-fraction is approximately equal to 11.48ℎ=−225−19.6≈11.48mét.

Ta có: |x | + |x – 4| = |x| + |4 – x| | x + (4 – x)| = |x + 4 – x| = |4|

Lại có: |x – 2| 0 nên |x| + |x – 2| + |x – 4| 4 (điều phải chứng minh).