

Trần Văn Hợp
Giới thiệu về bản thân



































Để tính toán lượng sodium hydroxide (NaOH) sản xuất được từ mỗi lít nước muối bão hòa, ta cần thực hiện các bước sau:
-Tính toán lượng NaCl trong 1 lít nước muối bão hòa
Lượng NaCl trong 1 lít nước muối bão hòa = 300 g/L * 1 L = 300 g
-Tính toán lượng NaCl trong 1 lít "nước muối nghèo"
Lượng NaCl trong 1 lít "nước muối nghèo" = 220 g/L * 1 L = 220 g
-Tính toán lượng NaCl đã phản ứng
Lượng NaCl đã phản ứng = Lượng NaCl ban đầu - Lượng NaCl trong "nước muối nghèo" = 300 g - 220 g = 80 g
-Tính toán lượng NaOH sản xuất được theo lý thuyết
Phương trình điện phân NaCl: 2NaCl + 2H2O → 2NaOH + Cl2 + H2
Từ phương trình trên, ta thấy 2 mol NaCl tạo ra 2 mol NaOH.
Khối lượng mol của NaCl là 58,5 g/mol, của NaOH là 40 g/mol.
Lượng NaOH sản xuất được theo lý thuyết = (Lượng NaCl đã phản ứng / Khối lượng mol của NaCl) * Khối lượng mol của NaOH
= (80 g / 58,5 g/mol) * 40 g/mol
= 54,9 g
-Tính toán lượng NaOH sản xuất được thực tế
Hiệu suất của quá trình là 80%, nên lượng NaOH sản xuất được thực tế = Lượng NaOH sản xuất được theo lý thuyết * Hiệu suất
= 54,9 g * 0,8
= 43,92 g
Vậy với mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu, có thể sản xuất được khoảng 43,92 gam sodium hydroxide.
Cách bảo vệ vỏ tàu biển khỏi bị ăn mòn:
1. Sơn chống ăn mòn: Sơn lớp sơn chống ăn mòn lên vỏ tàu biển. Lớp sơn này sẽ tạo một lớp bảo vệ ngăn chặn nước biển và oxy tiếp xúc với vỏ tàu, từ đó ngăn chặn quá trình ăn mòn.
2. Mạ kẽm: Mạ một lớp kẽm lên vỏ tàu biển. Kẽm sẽ phản ứng với oxy và nước biển trước, từ đó bảo vệ vỏ tàu biển khỏi bị ăn mòn.
3. Sử dụng vật liệu chống ăn mòn: Sử dụng vật liệu chống ăn mòn như thép không gỉ, hợp kim nhôm, hoặc vật liệu composite để chế tạo vỏ tàu biển.
4. Bảo trì và kiểm tra thường xuyên: Bảo trì và kiểm tra thường xuyên vỏ tàu biển để phát hiện và sửa chữa các vết ăn mòn sớm.
Giải thích:
Ăn mòn là quá trình phá hủy vật liệu do phản ứng hóa học với môi trường xung quanh. Đối với vỏ tàu biển, ăn mòn thường xảy ra do tiếp xúc với nước biển và oxy. Các cách bảo vệ trên sẽ tạo một lớp bảo vệ ngăn chặn quá trình ăn mòn, từ đó kéo dài tuổi thọ của vỏ tàu biển.
Khi cho lá sắt (Fe) vào dung dịch chứa các muối trên, sẽ xảy ra các phản ứng hóa học sau:
1. Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu (phản ứng xảy ra)
2. Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2Ag (phản ứng xảy ra)
3. Fe + Pb(NO3)2 → không xảy ra phản ứng (vì Fe không đẩy Pb ra khỏi dung dịch)
4. Fe + AlCl3 → không xảy ra phản ứng (vì Fe không đẩy Al ra khỏi dung dịch)
5. Fe + Fe2(SO4)3 → không xảy ra phản ứng (vì Fe đã có trong dung dịch)
6. Fe + KCl → không xảy ra phản ứng (vì KCl không phản ứng với Fe)
GANG là hợp kim của Fe và C, trong đó C chiếm khoảng từ 2% - 5% về khối lượng. Trong gang có một lượng nhỏ các nguyên tố khác như: Si, S, Mn, P,...
- thép là hợp kim của Fe vàC, trong đó C chiếm dưới 2% về khối lượng. Trong thép còn có thể có một số nguyên tố khác như: Si, Mn, Cr, Ni,...