NGUYỄN MINH PHƯƠNG
Giới thiệu về bản thân
Xét tam giác ABCABC có BC⊥ AB′BC⊥ AB′ và B′C′⊥AB′B′C′⊥AB′ nên suy ra BCBC // B′C′B′C′.
Theo hệ quả định lí Thalès, ta có: ABAB′ =BCBC′AB′AB =BC′BC
Suy ra xx+h =aa′x+hx =a′a
a′.x=a(x+h)a′.x=a(x+h)
a′.x−ax=aha′.x−ax=ah
x(a′−a)=ahx(a′−a)=ah
x=aha′ −ax=a′ −aah.
Trong tam giác ADBADB, ta có: MNMN // ABAB (gt)
Suy ra DNDB =MNABDBDN =ABMN (hệ quả định lí Thalès) (1)
Trong tam giác ACBACB, ta có: PQPQ // ABAB (gt)
Suy ra CQCB =PQABCBCQ =ABPQ (hệ quả định lí Thalès) (2)
Lại có: NQNQ // ABAB (gt); ABAB // CDCD (gt)
Suy ra NQNQ // CDCD
Trong tam giác BDCBDC, ta có: NQNQ // CDCD (chứng minh trên)
Suy ra DNDB =CQCBDBDN =CBCQ (định lí Thalès) (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra MNAB =PQAB hayABMN =ABPQ hayMN = PQ$ (đpcm)
ABCD là hình thang suy ra ABAB // CDCD.
Áp dụng hệ quả định lí Thalès, ta có: OAOC =OBODOCOA =ODOB
Suy ra OA.OD=OB.OCOA.OD=OB.OC (đpcm).
Gọi D là trung điểm BC
Khi đó, ADAD là đường trung tuyến của tam giác ABCABC.
Vì GG là trọng tâm của tam giác ABCABC nên điểm GG nằm trên cạnh ADAD.
Ta có AGAD=23ADAG=32 hay AG=23ADAG=32AD.
Vì MGMG // ABAB, theo định lí Thalès, ta suy ra: AGAD=BMBD=23ADAG=BDBM=32.
Ta có BD=CDBD=CD (vì DD là trung điểm của cạnh BCBC) nên BMBC=BM2BD=22.3=13BCBM=2BDBM=2.32=31.
Do đó BM=13BCBM=31BC (đpcm).
Áp dụng định lí Thalès trong tam giác,ta có:
DEDE // ACAC nên AEAB=CDBCABAE=BCCD;
DFDF // ACAC nên AFAC=BDBCACAF=BCBD.
Do đó, AEAB+AFAC=CDBC+BDBC=BCBC=1ABAE+ACAF=BCCD+BCBD=BCBC=1
a) Ta có suy ra nên và //
Do đó, là hình bình hành.
Lại có nên là hình thoi
b) // suy ra là hình thang.
Mà mà là phân giác nên .
Vậy là hình thang cân.
c) có nên là tam giác cân.
Xét và có:
(giả thiết)
(đối đỉnh)
(so le trong)
Vậy (g.c.g) suy ra (hai cạnh tương ứng).
Khi đó là đường trung tuyến và (hai cạnh tương ứng)
Mà suy ra hay là đường trung tuyến.
Khi đó, có ba đường trung tuyến đồng quy.
a) Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên là hình bình hành.
b) Ta có ; // suy ra .
Tứ giác có ba góc vuông nên là hình chữ nhật.
Khi đó hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường, mà nên là trung điểm của .
Suy ra thẳng hàng.
c) Để tứ giác là hình vuông thì ta cần hay vuông cân tại
a) Tứ giác có nên là hình chữ nhật.
b) Vì và nên // suy ra (so le trong).
Xét và có:
(giả thiết)
(so le trong)
Vậy (cạnh huyền - góc nhọn)
Suy ra (hai cạnh tương ứng) mà nên .
Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại là trung điểm của mỗi đường nên là hình bình hành.
Mà suy ra là hình thoi.
c) Để là hình vuông thì hay vừa là đường trung tuyến vừa là đường cao nên vuông cân tại
d) Giả sử cắt tại và cắt tại .
Khi đó có nên cân tại suy ra
cân tại suy ra
Do đó,
Suy ra vuông tại hay
a) Tứ giác có nên là hình chữ nhật.
vuông cân tại có là trung tuyến nên cũng là đường phân giác .
Hình chữ nhật có đường chéo là tia phân giác nên là hình vuông.
b) vuông tại có nên vuông cân tại
Suy ra mà đồng vị nên //
c) Gọi là giao của với suy ra
vuông tại có là đường trung tuyến nên
có là đường trung tuyến mà suy ra vuông tại
Ta có và suy ra .
Mặt khác
.
Xét và có
( giả thiết)
(chứng minh trên)
Suy ra (g.c.g)
b) Từ suy ra (hai cạnh tương ứng)
Chứng minh tương tự cho và
Suy ra và .
Khi đó
c) Tứ giác là hình thoi vì có bốn cạnh bằng nhau.
Mà có và nên là tam giác vuông cân tại
Suy ra .
Tương tự
nên nó là hình vuông.