Lâm Hải Anh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lâm Hải Anh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Tóm tắt dữ liệu: * Khối lượng vật: m = 0.2 \, \text{kg} * Độ cao ban đầu: H = 10 \, \text{m} * Gia tốc trọng trường: g = 10 \, \text{m/s}^2 * Gốc thế năng chọn tại mặt đất. a. Thế năng của vật ở độ cao ban đầu và động năng của vật lúc sắp chạm mặt đất. Nêu nhận xét về kết quả thu được. * Thế năng của vật ở độ cao ban đầu (W_{tH}): Thế năng được tính bằng công thức: W_t = mgh. W_{tH} = m \cdot g \cdot H = 0.2 \, \text{kg} \cdot 10 \, \text{m/s}^2 \cdot 10 \, \text{m} = 20 \, \text{J}. * Động năng của vật lúc sắp chạm mặt đất (W_{đđ}): Khi vật rơi tự do, vận tốc ban đầu v_0 = 0. Vận tốc của vật lúc sắp chạm mặt đất (v) có thể được tính bằng công thức: v^2 = v_0^2 + 2gH = 0^2 + 2 \cdot 10 \cdot 10 = 200. v = \sqrt{200} = 10\sqrt{2} \, \text{m/s}. Động năng của vật lúc sắp chạm mặt đất là: W_{đđ} = \frac{1}{2} m v^2 = \frac{1}{2} \cdot 0.2 \, \text{kg} \cdot (10\sqrt{2})^2 = \frac{1}{2} \cdot 0.2 \cdot 200 = 20 \, \text{J}. * Nhận xét về kết quả thu được: Ta thấy rằng thế năng ban đầu của vật (W_{tH} = 20 \, \text{J}) bằng động năng của vật lúc sắp chạm mặt đất (W_{đđ} = 20 \, \text{J}). Điều này hoàn toàn phù hợp với định luật bảo toàn cơ năng. Khi vật rơi tự do (bỏ qua sức cản của không khí), cơ năng của vật được bảo toàn. Tại độ cao ban đầu, toàn bộ cơ năng là thế năng. Khi vật chạm đất (thế năng bằng 0), toàn bộ cơ năng đã chuyển hóa thành động năng. b. Độ cao của vật ở vị trí mà động năng bằng thế năng trong khi đang rơi. Gọi h' là độ cao mà tại đó động năng (W_đ) bằng thế năng (W_t). Theo điều kiện bài toán: W_đ = W_t. Cơ năng của vật tại vị trí h' là: W = W_đ + W_t = W_t + W_t = 2W_t = 2mgh'. Theo định luật bảo toàn cơ năng, cơ năng tại mọi vị trí trong quá trình rơi là như nhau và bằng cơ năng ban đầu: W = W_{tH} = 20 \, \text{J}. Vậy ta có: 2mgh' = 20 \, \text{J} 2 \cdot 0.2 \, \text{kg} \cdot 10 \, \text{m/s}^2 \cdot h' = 20 \, \text{J} 4 h' = 20 h' = \frac{20}{4} = 5 \, \text{m}. Kết luận: a. Thế năng của vật ở độ cao ban đầu là 20 \, \text{J}. Động năng của vật lúc sắp chạm mặt đất là 20 \, \text{J}. Nhận xét: Thế năng ban đầu bằng động năng lúc chạm đất, phù hợp với định luật bảo toàn cơ năng. b. Độ cao của vật ở vị trí mà động năng bằng thế năng trong khi đang rơi là 5 \, \text{m}.

Tóm tắt dữ liệu: * Khối lượng thang máy: m = 1200 \, \text{kg} * Độ cao chuyển động: h = 10 \, \text{m} * Gia tốc trọng trường: g = 10 \, \text{m/s}^2 a. Thang máy đi lên đều với vận tốc 1 m/s. Tính công suất của động cơ. Khi thang máy đi lên đều, gia tốc bằng 0. Theo định luật II Newton, lực kéo của động cơ (F_{kéo}) cân bằng với trọng lực (P). F_{kéo} = P = m \cdot g F_{kéo} = 1200 \, \text{kg} \cdot 10 \, \text{m/s}^2 = 12000 \, \text{N} Công suất của động cơ khi chuyển động đều được tính bằng công thức: P_{công suất} = F_{kéo} \cdot v Trong đó v là vận tốc của thang máy. v = 1 \, \text{m/s} Vậy công suất của động cơ là: P_{công suất} = 12000 \, \text{N} \cdot 1 \, \text{m/s} = 12000 \, \text{W} = 12 \, \text{kW} b. Thang máy xuất phát đi lên nhanh dần đều với gia tốc 0,8 m/s². Tính công suất trung bình của động cơ. Khi thang máy đi lên nhanh dần đều, theo định luật II Newton: F_{kéo} - P = m \cdot a F_{kéo} = P + m \cdot a = m \cdot g + m \cdot a = m (g + a) Trong đó a là gia tốc của thang máy. a = 0.8 \, \text{m/s}^2 Lực kéo của động cơ là: F_{kéo} = 1200 \, \text{kg} \cdot (10 \, \text{m/s}^2 + 0.8 \, \text{m/s}^2) = 1200 \cdot 10.8 = 12960 \, \text{N} Để tính công suất trung bình, chúng ta cần tìm công của động cơ và thời gian chuyển động. Công của động cơ: A_{động cơ} = F_{kéo} \cdot h A_{động cơ} = 12960 \, \text{N} \cdot 10 \, \text{m} = 129600 \, \text{J} Để tìm thời gian chuyển động (t), ta sử dụng công thức của chuyển động nhanh dần đều: h = v_0 t + \frac{1}{2} a t^2 Vì thang máy xuất phát, nên vận tốc ban đầu v_0 = 0. 10 = 0 \cdot t + \frac{1}{2} \cdot 0.8 \cdot t^2 10 = 0.4 t^2 t^2 = \frac{10}{0.4} = 25 t = 5 \, \text{s} (Thời gian không thể âm) Công suất trung bình của động cơ được tính bằng công thức: P_{trung bình} = \frac{A_{động cơ}}{t} P_{trung bình} = \frac{129600 \, \text{J}}{5 \, \text{s}} = 25920 \, \text{W} = 25.92 \, \text{kW} Kết luận: a. Công suất của động cơ khi thang máy đi lên đều là 12 \, \text{kW}. b. Công suất trung bình của động cơ khi thang máy đi lên nhanh dần đều là 25.92 \, \text{kW}.

Tóm tắt dữ liệu: * Khối lượng vật: m = 1.5 \, \text{kg} * Vận tốc ban đầu: v_0 = 2 \, \text{m/s} * Góc nghiêng của dốc: \alpha = 30^\circ * Vận tốc tại chân dốc: v = 6 \, \text{m/s} * Chiều dài dốc: L = 8 \, \text{m} * Gia tốc trọng trường: g = 10 \, \text{m/s}^2 a. Công của trọng lực (A_P) Công của trọng lực khi vật trượt xuống dốc được tính bằng công thức: A_P = P \cdot h = m \cdot g \cdot h Trong đó h là độ cao mà vật đã trượt xuống. Từ hình học, ta có: h = L \cdot \sin(\alpha) Thay số: h = 8 \cdot \sin(30^\circ) = 8 \cdot 0.5 = 4 \, \text{m} Vậy công của trọng lực là: A_P = 1.5 \, \text{kg} \cdot 10 \, \text{m/s}^2 \cdot 4 \, \text{m} = 60 \, \text{J} b. Công của lực ma sát (A_{ms}) Để tính công của lực ma sát, chúng ta sử dụng định lý biến thiên động năng: \Delta K = A_{tổng} Trong đó A_{tổng} là tổng công của tất cả các lực tác dụng lên vật. \Delta K = K_f - K_i = \frac{1}{2} m v^2 - \frac{1}{2} m v_0^2 A_{tổng} = A_P + A_{ms} (Công của phản lực pháp tuyến bằng 0 vì nó vuông góc với phương chuyển động) Động năng ban đầu: K_i = \frac{1}{2} \cdot 1.5 \, \text{kg} \cdot (2 \, \text{m/s})^2 = \frac{1}{2} \cdot 1.5 \cdot 4 = 3 \, \text{J} Động năng tại chân dốc: K_f = \frac{1}{2} \cdot 1.5 \, \text{kg} \cdot (6 \, \text{m/s})^2 = \frac{1}{2} \cdot 1.5 \cdot 36 = 27 \, \text{J} Biến thiên động năng: \Delta K = 27 \, \text{J} - 3 \, \text{J} = 24 \, \text{J} Áp dụng định lý biến thiên động năng: \Delta K = A_P + A_{ms} 24 \, \text{J} = 60 \, \text{J} + A_{ms} A_{ms} = 24 \, \text{J} - 60 \, \text{J} = -36 \, \text{J} Kết luận: a. Công của trọng lực là 60 \, \text{J}. b. Công của lực ma sát là -36 \, \text{J}. (Dấu âm cho thấy lực ma sát cản trở chuyển động).

câu 1:Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thông tin/nghị luận xã hội. Văn bản cung cấp thông tin về chợ nổi ở miền Tây và nêu bật vai trò văn hóa của nó.

câu 2:Một số hình ảnh và chi tiết cho thấy cách giao thương, mua bán thú vị ở chợ nổi bao gồm:

câu 1

Truyện ngắn “Con chim vàng” thể hiện sâu sắc hiện thực xã hội phong kiến với sự phân biệt giai cấp và thân phận bất công của những đứa trẻ nghèo. Nhân vật Bảo – một đứa trẻ ở đợ – hiện lên vừa tội nghiệp vừa đáng thương. Dù bị bóc lột, đánh đập tàn nhẫn khi không bắt được chim, Bảo vẫn cố gắng làm hài lòng cậu chủ Quyên. Hành động quyết tâm “thế nào tôi cũng bắt được con chim vàng cho cậu!” cho thấy Bảo không chỉ vì sợ hãi mà còn vì sự ngây thơ và lòng khao khát được công nhận, được yêu thương. Trái lại, Quyên – tuy còn nhỏ – đã mang trong mình tư tưởng kẻ cả, vô tâm và lạnh lùng khi tuyên bố “Chim không ăn chuối đâu!” sau khi lợi dụng Bảo. Qua tình huống bắt chim, tác giả đã tố cáo sự phi nhân đạo của chế độ phong kiến, đồng thời bày tỏ lòng cảm thương đối với những con người bé nhỏ, bị chà đạp. Truyện ngắn như một lời nhắc nhở về sự công bằng và lòng nhân ái trong cách đối xử giữa con người với con người.

câu 2:

Tình yêu thương là một phẩm chất cao quý và cần thiết trong cuộc sống con người. Đó không chỉ là sợi dây vô hình kết nối con người lại với nhau, mà còn là sức mạnh xoa dịu nỗi đau, làm lành vết thương và sưởi ấm những tâm hồn cô đơn, khổ cực. Tình yêu thương bắt nguồn từ sự thấu hiểu, cảm thông và sẵn lòng chia sẻ. Trong gia đình, đó là sự quan tâm của cha mẹ dành cho con cái, sự hiếu thảo của con cái đối với ông bà, cha mẹ. Ngoài xã hội, tình yêu thương thể hiện qua những hành động nhỏ như giúp đỡ người gặp khó khăn, lắng nghe và an ủi bạn bè, hay đơn giản chỉ là một nụ cười, một lời động viên chân thành. Chính những điều tưởng chừng đơn giản ấy lại góp phần tạo nên một xã hội nhân ái vàng nghĩa tình.

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: biểu cảm Câu 2: Theo tác giả, chúng ta cần phải kính trọng những điều: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết Câu 3: Phép điệp cấu trúc: nếu là….con hãy. Được lặp di lặp lại 4 lần có tác dụng: - Nhấn mạnh lời cha dạy con có cách ứng xử phù hợp với những tình huống có thể gặp trong cuộc đời để con trở thành 1 người tử tế, biết quan tâm, không bị ảnh hưởng bởi cái xấu - Tạo sự liên kết, logic cho văn bản Câu 4: Theo em, thông điệp có ý nghĩa nhất là: phải biết giúp đỡ những người gặp hoạn nạn. Vì khi chúng ta mở rộng tấm lòng, chia sẻ với người khác những niềm vui,nỗi buồn của mình, học cách lắng nghe, đồng cảm, sẻ chia với những buồn vui, khó khăn của người khác. Khi đó, ta sẽ thấy yêu đời và yêu người hơn, cuộc sống này ấm áp yêu thương và đáng sống biết bao.