Nguyễn Tuấn Tú
Giới thiệu về bản thân
Ta có phương trình tổng quát của dao động điều hòa:
x = A.cos(ωt + φ)
Trong đó:
* x: li độ tại thời điểm t
* A: biên độ
* ω: tần số góc (ω = 2π/T)
* φ: pha ban đầu
Tính tần số góc:
ω = 2π/T = 2π/2 = π (rad/s)
Xác định pha ban đầu:
* Tại t = 0, vật đi qua vị trí cân bằng theo chiều âm. Điều này có nghĩa là pha ban đầu φ = -π/2 (hoặc 3π/2).
Viết phương trình dao động:
Vậy phương trình dao động của vật là:
x = 10.cos(πt - π/2) cm
Tạo sóng dừng: Loa nhỏ được kết nối với máy phát tần số sẽ tạo ra sóng âm với tần số xác định. Sóng âm này truyền trong ống thủy tinh và bị phản xạ ở đầu bịt kín bởi pit-tông. Sự giao thoa giữa sóng tới và sóng phản xạ tạo ra sóng dừng trong ống.
* Xác định vị trí cộng hưởng: Khi chiều dài cột không khí trong ống bằng một số lẻ lần 1/4 bước sóng, sóng dừng sẽ cộng hưởng và âm thanh nghe được sẽ lớn nhất. Ta di chuyển pit-tông để thay đổi chiều dài cột không khí và xác định các vị trí cộng hưởng liên tiếp.
* Tính toán bước sóng và tốc độ truyền âm:
* Khoảng cách giữa hai vị trí cộng hưởng liên tiếp sẽ bằng một nửa bước sóng (λ/2).
* Từ đó ta tính được bước sóng λ.
* Biết tần số f của sóng âm (được xác định bởi máy phát tần số), ta có thể tính tốc độ truyền âm v theo công thức: v = λf
Các bước tiến hành thí nghiệm:
* Lắp ráp bộ thí nghiệm: Gắn loa vào một đầu của ống thủy tinh, pit-tông vào đầu còn lại. Điều chỉnh để pit-tông có thể di chuyển dễ dàng trong ống.
* Điều chỉnh máy phát tần số: Chọn một tần số phù hợp (thường trong khoảng vài trăm Hz).
* Tìm vị trí cộng hưởng: Từ từ di chuyển pit-tông trong ống thủy tinh và lắng nghe âm thanh. Ghi lại vị trí của pit-tông khi âm thanh nghe được to nhất. Tiếp tục di chuyển pit-tông để tìm các vị trí cộng hưởng tiếp theo.
* Ghi chép số liệu: Đo khoảng cách giữa các vị trí cộng hưởng liên tiếp.
* Tính toán:
* Tính bước sóng λ.
* Tính tốc độ truyền âm v.khoảng cách từ vân sáng trung tâm đến vân sáng cùng màu với nó gần nó nhất là 2,4 mm.
Ta có phương trình tổng quát của dao động điều hòa:
x = A.cos(ωt + φ)
Trong đó:
* x: li độ tại thời điểm t
* A: biên độ
* ω: tần số góc (ω = 2π/T)
* φ: pha ban đầu
Tính tần số góc:
ω = 2π/T = 2π/2 = π (rad/s)
Xác định pha ban đầu:
* Tại t = 0, vật đi qua vị trí cân bằng theo chiều âm. Điều này có nghĩa là pha ban đầu φ = -π/2 (hoặc 3π/2).
Viết phương trình dao động:
Vậy phương trình dao động của vật là:
x = 10.cos(πt - π/2) cm
Tạo sóng dừng: Loa nhỏ được kết nối với máy phát tần số sẽ tạo ra sóng âm với tần số xác định. Sóng âm này truyền trong ống thủy tinh và bị phản xạ ở đầu bịt kín bởi pit-tông. Sự giao thoa giữa sóng tới và sóng phản xạ tạo ra sóng dừng trong ống.
* Xác định vị trí cộng hưởng: Khi chiều dài cột không khí trong ống bằng một số lẻ lần 1/4 bước sóng, sóng dừng sẽ cộng hưởng và âm thanh nghe được sẽ lớn nhất. Ta di chuyển pit-tông để thay đổi chiều dài cột không khí và xác định các vị trí cộng hưởng liên tiếp.
* Tính toán bước sóng và tốc độ truyền âm:
* Khoảng cách giữa hai vị trí cộng hưởng liên tiếp sẽ bằng một nửa bước sóng (λ/2).
* Từ đó ta tính được bước sóng λ.
* Biết tần số f của sóng âm (được xác định bởi máy phát tần số), ta có thể tính tốc độ truyền âm v theo công thức: v = λf
Các bước tiến hành thí nghiệm:
* Lắp ráp bộ thí nghiệm: Gắn loa vào một đầu của ống thủy tinh, pit-tông vào đầu còn lại. Điều chỉnh để pit-tông có thể di chuyển dễ dàng trong ống.
* Điều chỉnh máy phát tần số: Chọn một tần số phù hợp (thường trong khoảng vài trăm Hz).
* Tìm vị trí cộng hưởng: Từ từ di chuyển pit-tông trong ống thủy tinh và lắng nghe âm thanh. Ghi lại vị trí của pit-tông khi âm thanh nghe được to nhất. Tiếp tục di chuyển pit-tông để tìm các vị trí cộng hưởng tiếp theo.
* Ghi chép số liệu: Đo khoảng cách giữa các vị trí cộng hưởng liên tiếp.
* Tính toán:
* Tính bước sóng λ.
* Tính tốc độ truyền âm v.
khoảng cách từ vân sáng trung tâm đến vân sáng cùng màu với nó gần nó nhất là 2,4 mm.