

TRẦN NGỌC ANH
Giới thiệu về bản thân



































Một câu hỏi về mạch điện tử!
a. Xác định giá trị điện áp đầu ra của mạch:
- Vì điện áp ngõ vào đảo (6V) lớn hơn điện áp ngõ vào không đảo (4V), nên mạch sẽ hoạt động ở chế độ "ngõ ra thấp".
- Điện áp đầu ra sẽ là giá trị âm cực (-Vcc), tức là -12V.
b. Giải thích nguyên lí hoạt động của mạch so sánh:
- Mạch so sánh sử dụng khuếch đại thuật toán để so sánh điện áp ngõ vào không đảo (V+) và điện áp ngõ vào đảo (V-).
- Nếu V+ > V-, mạch sẽ hoạt động ở chế độ "ngõ ra cao" và điện áp đầu ra sẽ là giá trị dương cực (+Vcc).
- Nếu V+ < V-, mạch sẽ hoạt động ở chế độ "ngõ ra thấp" và điện áp đầu ra sẽ là giá trị âm cực (-Vcc).
- Trong trường hợp này, vì V+ (4V) < V- (6V), nên mạch hoạt động ở chế độ "ngõ ra thấp" và điện áp đầu ra là -12V.
Điều chế biên độ (AM) là phương pháp truyền tín hiệu bằng cách thay đổi biên độ của sóng mang theo tín hiệu thông tin.
Sử dụng AM vì:
- Truyền tín hiệu xa mà không suy giảm
- Nhiều tín hiệu trên cùng sóng mang
- Dễ thực hiện, thiết bị đơn giản
Từ 1 L nước muối bão hòa (300 g/L NaCl), sau điện phân còn 220 g/L, tức tiêu thụ 80 g NaCl.
Số mol NaCl tiêu thụ:
Theo phương trình, lượng NaOH tạo ra cũng 1,37 mol, tương ứng:
Với hiệu suất 80%, khối lượng NaOH thực tế thu được:
Kết luận: Mỗi lít nước muối bão hòa ban đầu tạo được 43,84 g NaOH.
Vỏ tàu biển bằng thép bị ăn mòn do ăn mòn điện hóa trong nước biển. Các biện pháp bảo vệ gồm:
1. Sơn phủ bảo vệ: Ngăn thép tiếp xúc trực tiếp với nước biển.
2. Bảo vệ điện hóa:
• Cực dương hy sinh: Gắn kẽm (Zn), nhôm (Al) để bị ăn mòn thay cho thép.
• Dòng điện cưỡng bức: Dùng nguồn điện để giảm ăn mòn thép.
3. Dùng thép hợp kim: Thép không gỉ chứa Cr, Ni chống ăn mòn tốt hơn.
4. Bảo trì định kỳ: Kiểm tra, làm sạch, thay thế phần bị ăn mòn.
Phương pháp phổ biến nhất là bảo vệ bằng cực dương hy sinh.
Để xác định phản ứng xảy ra, ta xét tính khử của sắt (Fe). Sắt có thể đẩy các kim loại yếu hơn khỏi dung dịch muối của chúng dựa trên dãy điện hóa:
Fe → Fe²⁺ + 2e (hoặc Fe → Fe³⁺ + 3e)
Sắt sẽ phản ứng với muối của các kim loại có thế điện cực chuẩn lớn hơn Fe, gồm Cu²⁺, Ag⁺, Pb²⁺, Fe³⁺.
Các phản ứng có thể xảy ra:
1. Với CuSO₄ (muối đồng(II) sunfat):
Fe + CuSO₄ → FeSO₄ + Cu↓
2. Với Fe₂(SO₄)₃ (muối sắt(III) sunfat):
2Fe + 3Fe₂(SO₄)₃ → 3FeSO₄ + 2Fe³⁺
3. Với AgNO₃ (bạc nitrat):
Fe + 2AgNO₃ → Fe(NO₃)₂ + 2Ag↓
4. Với Pb(NO₃)₂ (chì(II) nitrat):
Fe + Pb(NO₃)₂ → Fe(NO₃)₂ + Pb↓
Không có phản ứng với:
• AlCl₃: Vì Al hoạt động mạnh hơn Fe, nên Fe không thể đẩy Al khỏi dung dịch.
• KCl: K là kim loại hoạt động mạnh hơn Fe, nên không có phản ứng.
Gang và thép đều là hợp kim của sắt (Fe) với carbon (C), nhưng khác nhau về hàm lượng C và các nguyên tố khác.
• Gang: Chứa 2,0% - 6,67% C, cùng Si (0,5% - 3,5%), Mn (0,2% - 1,5%), S, P (<1%). Gang giòn, chịu nén tốt, khó rèn và hàn.
• Thép: Chứa <2,0% C, cùng Si (0,1% - 0,3%), Mn (0,3% - 1%), S, P (<0,05%), có thể có Cr, Ni, Mo… Thép dẻo, bền, dễ gia công, dùng rộng rãi trong công nghiệp.