

TRẦN BÍCH NGỌC
Giới thiệu về bản thân



































a, 21,6 km/h ---> 6 m/s
a= 6/15= 0,4 m/s2
do msat ko đáng kể => Fkeos= m.a= 0,4. 2000= 800(N)
b, có Fmst= u.N= 0,05.2000.10=1000 N
Fhl=Fkeos - Fmst=m.a => Fkeos= 1000+800=1800N
gọi cthuc trung bình muối của 2 kloai kiềm là RCl ( MA<MR<MB )
nAgCl= 4,305/143,5=0,03 (Mol)
BTNT(Cl) nAgCl=nRCl=0,03 (Mol)
=> MR= (1,915/0,03)-35,5=28,3 => MA<28,3<MB và A,B ở 2 chu kì liên tiếp => A là Na, B là K
có 58,5nNaCl + 74,5nKCl= 1,915 (1)
nNaCl+nKCl=0,03 (2)
từ 1, 2 => nNaCl=0,02. nKCl=0,01
=> mNacl=0,02x58,5=1,17 (g) mKCl=0,01x74,5=0,745 (g)
Có M2X có tổng hạt lá 116 => 4pM+2nM+2pX+nX=116 (1)
Tổng hạt mang điện hơn không mang điện là 36 => 4pM-2nM+2pX-nX=36 (2)
số khối X hơn M là 9 => pX+nX-pM-nM=9 (3)
số hạt trong X2- hơn M+ là 17 => 2pX+nX+2-2pM-nM+1=17 (4)
giải 1,2,3,4 => nM=12, nX=16
theo quy tắc octet ,P có cấu hình e là 1s22s22p63s23p3 cần thêm 3 e nữa để có cấu hình bền vững khí hiếm gần nhất là Ar (Z=18) còn H có cấu hình e là 1s1 cần 1 e nữa đạt cấu hình bền vững khí hiếm gần nó là He (Z=2) nên khi hình thành liên kết P sẽ góp chung 3 e với 3 H tạo thành 3 cặp e dùng chung. Trong PH3 với 3 cặp e chung và cặp e chưa liên kết, P đã đạt cấu hình bên vững của Ar, còn H có cặp e chung đạt cấu hình bền vững của He.
\(\left[Ne\right]\)
a, Y: X(OH)2
b,nHCl=73x10/100x36,5=0,2 (mol)
nY= 5,832/MX+34 (mol)
X(OH)2 + 2HCl ------> XCl2 + 2H2O
0,1 0,2 (mol)
=> 5,832/MX+34=0,1 => MX= 24 (g/mol) => X là Mg