cười ha hả bà

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của cười ha hả bà
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Đại hội Thể dục Thể thao dành cho học sinh phổ thông Việt Nam được đặt tên là "Hội khỏe Phù Đổng" nhằm tôn vinh truyền thống yêu nước, sức mạnh và ý chí kiên cường của dân tộc, thông qua biểu tượng nhân vật Thánh Gióng – một anh hùng trong truyền thuyết Việt Nam.

Theo truyền thuyết, Thánh Gióng (hay Phù Đổng Thiên Vương) là một cậu bé làng Phù Đổng, khi đất nước bị giặc ngoại xâm, đã lớn lên một cách kỳ diệu, vươn vai thành tráng sĩ, cưỡi ngựa sắt, vung roi đánh đuổi giặc, bảo vệ non sông. Hình ảnh Thánh Gióng tượng trưng cho sức mạnh tiềm tàng, ý chí quyết tâm và tinh thần yêu nước của tuổi trẻ Việt Nam.

Việc đặt tên "Hội khỏe Phù Đổng" mang ý nghĩa khuyến khích tinh thần rèn luyện sức khỏe, ý chí kiên cường và bản lĩnh của học sinh, góp phần xây dựng một thế hệ trẻ Việt Nam khỏe mạnh, năng động và đầy nhiệt huyết. Đồng thời, nó cũng thể hiện sự nối tiếp truyền thống dân tộc trong thời kỳ hiện đại, nơi thế hệ trẻ có trách nhiệm giữ gìn và phát triển đất nước, giống như hình tượng Thánh Gióng vươn lên bảo vệ quê hương.

Đoạn trích "Người cha" của Nguyễn Quang Thiều là một tác phẩm giàu tính biểu cảm, với nhiều nét đặc sắc nghệ thuật sâu sắc, mang lại cho người đọc những cảm xúc sâu lắng về tình cảm gia đình, đặc biệt là tình cha con. Bằng lối viết giàu hình ảnh, ngôn từ chân thực, tác giả đã khắc họa một cách sâu sắc và cảm động hình ảnh người cha – một biểu tượng của sự hi sinh, của tình yêu thương vô bờ bến dành cho con cái.

Trước hết, chủ đề chính của đoạn trích "Người cha" là ca ngợi tình cha thiêng liêng, ấm áp. Người cha trong tác phẩm hiện lên không chỉ là một nhân vật cụ thể mà còn là đại diện cho bao người cha trên đời, luôn âm thầm lặng lẽ hy sinh cho hạnh phúc và sự trưởng thành của con cái. Người cha không phô trương, không biểu lộ quá nhiều cảm xúc nhưng tình yêu thương của ông thấm đẫm trong từng cử chỉ, từng hành động. Đoạn văn đã gợi cho người đọc những suy nghĩ về vai trò to lớn của người cha trong gia đình, về những gì người cha đã làm, dù thầm lặng nhưng lại vô cùng cao cả.

Nghệ thuật xây dựng nhân vật là một trong những nét đặc sắc nhất của đoạn trích này. Nguyễn Quang Thiều đã khắc họa người cha qua lăng kính của người con – một cách nhìn đầy cảm xúc, tự hào nhưng cũng đượm buồn khi nhận ra những hi sinh lặng thầm của cha. Hình ảnh người cha không hiện lên như một người hùng vĩ đại, mà là một người cha bình thường, giản dị, với những nỗi niềm sâu kín. Qua từng hành động nhỏ bé như làm lụng, chăm lo cho con cái, người cha đã hiện lên một cách chân thực, gần gũi, khiến người đọc dễ dàng đồng cảm và thấu hiểu.

Ngôn ngữ của Nguyễn Quang Thiều trong đoạn trích "Người cha" là một yếu tố nghệ thuật quan trọng tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm. Ngôn ngữ trong tác phẩm không quá hoa mỹ, cầu kỳ mà mang đậm tính hiện thực và giàu cảm xúc. Từng câu chữ được sắp xếp một cách tinh tế, truyền tải những nỗi niềm, những suy tư về tình cha con một cách tự nhiên mà sâu sắc. Cách sử dụng ngôn từ mang tính biểu cảm cao, làm cho người đọc cảm nhận được không chỉ những hình ảnh mà còn cả những rung động tinh tế của nhân vật. Đồng thời, tác giả còn khéo léo kết hợp giữa ngôn ngữ miêu tả và ngôn ngữ biểu cảm, giúp khắc họa rõ hơn tâm trạng của người con khi nhìn về người cha, về những năm tháng trưởng thành trong vòng tay yêu thương của cha.

Hình ảnh trong đoạn trích cũng là một điểm sáng về nghệ thuật của Nguyễn Quang Thiều. Tác giả không chỉ miêu tả người cha qua lời kể mà còn qua những hình ảnh giàu tính biểu tượng. Hình ảnh người cha có thể xuất hiện trong những khoảnh khắc bình dị nhất, nhưng lại chứa đựng những ý nghĩa sâu xa. Đó có thể là đôi tay chai sạn vì làm việc vất vả, là ánh mắt lo lắng dõi theo con, là những bước chân lặng lẽ của cha trong đêm. Tất cả những chi tiết ấy đều tạo nên một hình tượng người cha chân thực, sống động nhưng không kém phần thiêng liêng.

Nhìn chung, "Người cha" của Nguyễn Quang Thiều không chỉ là một tác phẩm nói về tình cảm gia đình mà còn là một tác phẩm nghệ thuật đặc sắc, gợi lên những suy nghĩ sâu sắc về tình cha con. Bằng cách xây dựng hình ảnh, ngôn ngữ biểu cảm và lối viết giàu tình cảm, tác giả đã khắc họa thành công một hình tượng người cha vừa giản dị, vừa cao quý. Qua đó, đoạn trích nhắc nhở mỗi người chúng ta biết trân trọng hơn những gì mà cha mẹ đã hy sinh, biết yêu thương và đền đáp những tình cảm cao cả ấy.

Cho số tự nhiên \( n \) có đúng 2 ước nguyên tố và có đúng 4 ước tự nhiên.

### Bước 1: Dạng của số \( n \)
Vì \( n \) có đúng 2 ước nguyên tố, ta có thể giả sử \( n = p_1^{a_1} \cdot p_2^{a_2} \), trong đó \( p_1 \) và \( p_2 \) là 2 số nguyên tố khác nhau, và \( a_1 \), \( a_2 \) là các số nguyên dương.

Số ước tự nhiên của \( n \) được tính theo công thức:
\[
d(n) = (a_1 + 1)(a_2 + 1)
\]
Theo đề bài, \( n \) có đúng 4 ước tự nhiên, nên ta có:
\[
(a_1 + 1)(a_2 + 1) = 4
\]

Xét các trường hợp:
- \( a_1 + 1 = 2 \) và \( a_2 + 1 = 2 \), khi đó \( a_1 = 1 \) và \( a_2 = 1 \).

Vậy \( n = p_1 \cdot p_2 \), tức là \( n \) là tích của hai số nguyên tố khác nhau.

### Bước 2: Tính số ước của \( 2n \)
Ta có \( n = p_1 \cdot p_2 \), do đó \( 2n = 2 \cdot p_1 \cdot p_2 \).

- Nếu \( 2 \) là một trong hai số \( p_1 \) hoặc \( p_2 \), thì \( 2n = p_1^2 \cdot p_2 \) (hoặc ngược lại).
- Nếu \( 2 \) không phải là một trong hai số \( p_1 \) hoặc \( p_2 \), thì \( 2n \) sẽ có ba ước nguyên tố là \( 2 \), \( p_1 \), và \( p_2 \).

Trường hợp \( 2 \) không phải là \( p_1 \) hoặc \( p_2 \) là chính xác hơn, vì nếu \( 2 \) là một trong các số đó, điều kiện đề bài sẽ mâu thuẫn với "hai ước nguyên tố".

### Bước 3: Tính số ước của \( 2n \)
Do \( 2n = 2 \cdot p_1 \cdot p_2 \) và \( p_1, p_2 \) là các số nguyên tố khác nhau, số ước của \( 2n \) được tính theo công thức:
\[
d(2n) = (1+1)(1+1)(1+1) = 2 \times 2 \times 2 = 8
\]

### Kết luận:
Số \( 2n \) có 8 ước tự nhiên.

Những câu thơ này của Đỗ Trung Quân đã khắc họa một bức tranh đẹp đẽ về quê hương, nơi chứa đựng những kỷ niệm quý giá và tình cảm sâu sắc. Cánh diều biếc, con đò nhỏ, và dòng sông êm đềm là những hình ảnh giản dị nhưng đầy ý nghĩa, thể hiện sự gắn bó, tình yêu và lòng tự hào về quê hương. Chúng không chỉ là những hình ảnh cụ thể mà còn là những biểu tượng của sự thanh bình, hạnh phúc và những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ.

a) Xác định giao điểm của hai mặt phẳng (EMN)(EMN)(BCD)(BCD)

1. Định nghĩa các điểm:

  • MM là trọng tâm của tam giác ABCABC.
  • NN là trọng tâm của tam giác ABDABD.
  • EE là điểm thuộc miền trong của tam giác BCDBCD.

2. Tính toán giao điểm:

  • Trọng tâm của tam giác: Trọng tâm của tam giác là điểm giao của ba đường trung tuyến. Trong tam giác ABCABC, trọng tâm MM là điểm mà ba đường trung tuyến cắt nhau, và MM chia mỗi đường trung tuyến theo tỷ lệ 2:1 tính từ đỉnh.

  • Điểm NN tương tự, là trọng tâm của tam giác ABDABD, nên nó cũng nằm trên đường trung tuyến của tam giác ABDABD.

  • Điểm EE thuộc mặt phẳng (BCD)(BCD).

  • Mặt phẳng (EMN)(EMN) là mặt phẳng chứa điểm EE, trọng tâm MM của tam giác ABCABC, và trọng tâm NN của tam giác ABDABD.

  • Mặt phẳng (BCD)(BCD) là mặt phẳng chứa ba điểm BB, CC, và DD.

    Để xác định giao điểm của hai mặt phẳng, ta cần biết điểm cụ thể của mặt phẳng (EMN)(EMN) nằm trong mặt phẳng (BCD)(BCD).

    Giao điểm của hai mặt phẳng này có thể được tính toán bằng cách xác định mặt phẳng (EMN)(EMN) và mặt phẳng (BCD)(BCD) từ tọa độ của các điểm EE, MM, NN và các điểm trong mặt phẳng (BCD)(BCD).

    Tuy nhiên, trong bài toán này, với thông tin có sẵn, bạn có thể thấy rằng điểm giao của hai mặt phẳng này nằm trên mặt phẳng BCDBCD và do đó giao điểm sẽ là điểm mà mặt phẳng (EMN)(EMN) cắt mặt phẳng (BCD)(BCD).

b) Tìm thiết diện của tứ diện cắt bởi mặt phẳng (EMN)(EMN)

1. Xác định mặt phẳng (EMN)(EMN):

  • Mặt phẳng (EMN)(EMN) là mặt phẳng chứa điểm EE, trọng tâm MMNN.
  • Mặt phẳng (EMN)(EMN) sẽ cắt tứ diện ABCDABCD tại các cạnh của tứ diện.

2. Thiết diện của tứ diện cắt bởi mặt phẳng (EMN)(EMN):

  • Để xác định thiết diện của tứ diện, ta cần xét các đoạn cắt của mặt phẳng (EMN)(EMN) với các cạnh của tứ diện ABCDABCD.

  • Mặt phẳng (EMN)(EMN) sẽ cắt tứ diện tại các đoạn cắt tạo thành một đa giác.

  • Các đoạn cắt này sẽ là các giao điểm của mặt phẳng (EMN)(EMN) với các cạnh ABAB, ACAC, ADAD, BCBC, BDBD, và CDCD của tứ diện ABCDABCD.

Thiết diện của tứ diện ABCDABCD cắt bởi mặt phẳng (EMN)(EMN) là một tứ giác.

Tổng kết
  • Giao điểm của hai mặt phẳng (EMN)(EMN)(BCD)(BCD): Có thể xác định bằng cách giải phương trình của hai mặt phẳng hoặc bằng cách sử dụng các tọa độ cụ thể của điểm và các mặt phẳng trong không gian.
  • Thiết diện của tứ diện cắt bởi mặt phẳng (EMN)(EMN): Là một tứ giác, và các điểm cắt có thể được xác định bằng cách xét các giao điểm của mặt phẳng với các cạnh của tứ diện

chị gửi lại em nhé =)))

\(\dfrac{2}{5}\)+\(\dfrac{35}{5}\)=\(\dfrac{2+35}{5}\)=\(\dfrac{37}{5}\)

 ( có thể chuyển sang thành 7,4 khi muốn chuyển sang dạng số thập phân )