Nam Khanh

Giới thiệu về bản thân

tôi yêu Amsterdam, chúng mình cùng cố gắng nhé!!!!!!
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)
1. Dùng công thức toán học (tốc độ trung bình)

Cách đơn giản nhất để đo tốc độ của một chuyển động là sử dụng công thức tính tốc độ trung bình:

vtb=St
v_{\text{tb}}
vtb là tốc độ trung bình.

SS là quãng đường đã đi.

tt là thời gian chuyển động.

Ưu điểm: Phương pháp này dễ áp dụng khi bạn biết tổng quãng đường và tổng thời gian của chuyển động.

Nhược điểm: Không cho biết sự thay đổi tốc độ trong suốt quá trình chuyển động (chỉ đo được tốc độ trung bình).

2. Dùng đồng hồ bấm giờ và thước đo

Đo bằng cách sử dụng đồng hồ bấm giờ để đo thời gian một vật di chuyển qua một khoảng cách đã biết. Sau đó, dùng công thức:

v=dt

  • dd là quãng đường vật di chuyển.
  • tt là thời gian vật di chuyển quãng đường đó.

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện trong những điều kiện thực tế.

Nhược điểm: Độ chính xác phụ thuộc vào khả năng bấm giờ chính xác và đo khoảng cách chính xác.

3. Dùng radar (với phương pháp đo tốc độ tức thời)

Radar được sử dụng trong các ứng dụng chuyên nghiệp để đo tốc độ của các vật thể di chuyển nhanh (như trong giao thông). Thiết bị radar sẽ phát ra sóng điện từ và đo lại thời gian sóng phản xạ về sau khi bị vật thể di chuyển cản trở.

Ưu điểm: Đo tốc độ tức thời rất chính xác, thường được sử dụng trong các thiết bị như radar giao thông.

Nhược điểm: Cần thiết bị chuyên dụng, chi phí cao.

4. Dùng cảm biến quang học hoặc cảm biến laser

Các cảm biến quang học hoặc cảm biến laser có thể được sử dụng để đo tốc độ bằng cách xác định sự thay đổi vị trí của một vật thể theo thời gian. Các thiết bị này sẽ ghi lại khoảng cách và thời gian, từ đó tính toán tốc độ.

Ưu điểm: Đo tốc độ rất chính xác, đặc biệt trong các hệ thống tự động.

Nhược điểm: Cần có thiết bị chuyên dụng và setup phù hợp.

5. Dùng thiết bị GPS (Global Positioning System)

Thiết bị GPS có thể đo tốc độ của một vật thể di chuyển theo thời gian thực bằng cách theo dõi vị trí của vật thể. Khi vị trí của vật thay đổi qua các điểm tọa độ, thiết bị sẽ tính toán tốc độ di chuyển dựa trên sự thay đổi khoảng cách theo thời gian.

Ưu điểm: Đo tốc độ rất chính xác và dễ dàng sử dụng trong các ứng dụng ngoài trời, như đo tốc độ của xe cộ, phương tiện vận tải.

Nhược điểm: Độ chính xác có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố như điều kiện thời tiết, tòa nhà cao tầng hoặc mất tín hiệu GPS.

6. Dùng phương pháp theo dõi chuyển động (Video analysis)

Một phương pháp khác là sử dụng camera để quay video chuyển động của một vật thể, sau đó phân tích tốc độ bằng phần mềm phân tích video. Các phần mềm này có thể xác định quãng đường di chuyển của vật thể giữa các khung hình và tính toán tốc độ.

Ưu điểm: Phương pháp này giúp phân tích chi tiết và có thể áp dụng trong các nghiên cứu khoa học, thể thao.

Nhược điểm: Cần phần mềm phân tích video chuyên dụng, và độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng video.

7. Dùng đồng hồ cơ học hoặc đồng hồ điện tử gắn trên xe (dành cho phương tiện giao thông)

Các phương tiện như ô tô hoặc xe máy thường được trang bị đồng hồ tốc độ (speedometer), đo tốc độ của phương tiện qua việc sử dụng cơ cấu bánh xe quay hoặc cảm biến điện tử.

Ưu điểm: Đo tốc độ trực tiếp và nhanh chóng, tiện lợi trong các phương tiện giao thông.

Nhược điểm: Độ chính xác của đồng hồ tốc độ có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố như độ mòn của lốp xe, tình trạng đường sá hoặc cài đặt sai.

  • Hành động của Thủy Tinh có thể hiểu là một biểu tượng của sự phản kháng của thiên nhiên trước sức mạnh của đất đai, núi rừng (Sơn Tinh). Trong mối quan hệ giữa nước và núi, nước tượng trưng cho sự mềm dẻo, bao la và có khả năng tàn phá, trong khi núi lại là biểu tượng của sự kiên cố, vĩnh cửu. Cuộc đấu tranh này phản ánh sự giao thoa, đối kháng giữa các yếu tố tự nhiên.

  • 2.Hành động dâng nước đánh Sơn Tinh cũng thể hiện tính cách của Thủy Tinh—một vị thần đầy lòng kiêu hãnh và nóng giận, không chấp nhận thất bại. Hành động này phản ánh một phần tính cách của con người, nhất là sự cạnh tranh, ghen tuông và không thể chấp nhận khi bị thua thiệt.

  • 2.Truyền thuyết cũng phản ánh một cái nhìn về mối quan hệ giữa các thế lực thiên nhiên: Sơn Tinh (đại diện cho đất đai, núi non) và Thủy Tinh (đại diện cho nước). Cuộc đấu tranh của họ có thể được hiểu như là một hình ảnh tượng trưng cho sự xung đột giữa các yếu tố tự nhiên trong thế giới.

  • 3.Hành động của Thủy Tinh cũng có thể được nhìn nhận như một phần của câu chuyện dạy cho con người về sự kiên trì, sự thất bại và sự chấp nhận số phận. Dù Thủy Tinh có dâng nước lên như thế nào, Sơn Tinh cuối cùng vẫn bảo vệ được Mị Nương, biểu tượng cho sự thắng lợi của chính nghĩa và kiên cường.

ta có giả thiết 1+1=2

vì giả thiết này ngày nay chưa được giải thích vì sao bằng 2, để tìm nó hay chứng minh nó bằng bao nhiêu, ta lập hệ phương trình:

TH1: từ giả định về 1+1=1 thay cho biểu thức 1+1=2, ta có

<=>2.1=122

chia cả 2 vế cho 2 ta có

1=12 =>hằng số "1" khi đó được thay bởi chính giá trị là"12" hay "0,5"

từ đó ta thay vào phưng trình cho trên

0,5+0,5=1(thỏa mãn vì đã được chứng minh)

vậy 1+1=1

TH2 1+1=2-1

chuyển vế đổi dấu ta có 1+1+1=2

<=>3=2

thay vào giả thiết "1+1=2" ta có

3=2=1+1 hay 1+1=3(điều phải khẳng định)

kết luận; 1+1= 1 hoặc 3

ta có giả thiết 1+1=2

vì giả thiết này ngày nay chưa được giải thích vì sao bằng 2, để tìm nó hay chứng minh nó bằng bao nhiêu, ta lập hệ phương trình:

TH1: từ giả định về 1+1=1 thay cho biểu thức 1+1=2, ta có

<=>2.1=\(\dfrac{1}{2}\)2

chia cả 2 vế cho 2 ta có

1=\(\dfrac{1}{2}\) =>hằng số "1" khi đó được thay bởi chính giá trị là"\(\dfrac{1}{2}\)" hay "0,5"

từ đó ta thay vào phưng trình cho trên

0,5+0,5=1(thỏa mãn vì đã được chứng minh)

vậy 1+1=1

TH2 1+1=2-1

chuyển vế đổi dấu ta có 1+1+1=2

<=>3=2

thay vào giả thiết "1+1=2" ta có

3=2=1+1 hay 1+1=3(điều phải khẳng định)

kết luận; 1+1= 1 hoặc 3

Khi treo vật 100g vào lò xo, chiều dài lò xo là 8 cm. Trọng lực tác dụng lên lò xo là:

F1=0,1 kg×9,8 m/s2=0,98

Khi treo vật 50g vào lò xo, chiều dài lò xo là 6 cm. Trọng lực tác dụng lên lò xo là:

F2=0,05 kg×9,8 m/s2=0,49 N

Vì độ giãn của lò xo tỷ lệ với lực tác dụng, ta có:

F1F2=Δx1Δx2

Thay giá trị vào:

0,980,49=8−L06−L0

Giải phương trình này:

2=8−L06−L0

Nhân chéo:

2⋅(6−L0)=8−L0

Mở rộng:

12−2L0=8−L0

Giải phương trình:

12−8=2L0−L04=L0

Kết luận:Chiều dài tự nhiên của lò xo là 4 cm.

b)Từ phương trình F=k⋅ΔxF = k \cdot \Delta x, ta có:

Δx=Fk

Từ các phương trình đã có ở phần a), ta có thể tính độ cứng kk của lò xo. Dùng phương trình từ trường hợp F1F_1:

0,98=k⋅(8−4)0,98=k⋅4k=0,984=0,245 N/cm=24,5 N/m

Sử dụng công thức:

Δx=Fk=1,224,5=0,049 m=4,9 cm

Chiều dài của lò xo khi treo vật có trọng lực 1,2 N là:

L=L0+Δx=4 cm+4,9 cm=8,9 cm

a)công thực hiện của xe cần cẩu thứ nhất là

A=FS <=> Anhất=P1S1 <=>Anhất=m1gS1=500.9,81.1,5=7357,5(J)

Công thực hiện của xe cần cẩu thứ 2 là

A=FS <=> Ahai=P2S2 <=>Ahai=m2gS2=900.9,81.1,5=13243,5(J)

b)Công suất của xe cần cẩu thứ nhất là

P=\(\dfrac{A_{nhất}}{t_1}\) <=>P=\(\dfrac{7357,5}{3.60=180}\)=40,875(W)

Công suất của xe cần cẩu thứ 2 là

P=\(\dfrac{A_2}{t_2}\)P=\(\dfrac{13243,5}{5.60=300s}\)=44,145(W)

=>từ đó ta thấy 40,875<44,145<=>công suất(P)của xe cần cẩu 1 < xe cần cẩu 2

s vật tự do xuống trục bê tông là

10-2=8(m)

công vật rơi tự do xuống trục bê tông là

A=FS <=> A=PS <=>A=50.10.8 =>A=4000(J)

đề bài là gì vậy bạn

a) Thể tích bể cá sau khi đổ nước là

30.70.20=42000(m3)

b)Cần số lần để đổ bằng thể tích ban đầu của bể cá là

42000 chia 1,5=28000(lần)

vậy a)42000m3

        b)28000 lần

 

 

 

-Trạng ngữ chỉ thời gian:

+Ngày mai, anh ta đi chơi.

+buổi sáng, tôi đi chơi với các bạn.

+Hôm qua, bạn An bị điểm kém.

+Vào ngày mai, lớp tôi sẽ có bài kiểm tra môn văn

+Mọi ngày bây giờ tôi đã cày được ba sào ruộng rồi

-Trạng từ chỉ nơi chốn địa điểm:
+Tôi đang đứng ở đây.

+Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài.

+Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội.

+Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

+Ở nhà, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.

-Trạng ngữ chỉ phương tiện:

+:Với giọng kể trầm ấm , nhẹ nhàng , bà đã kể cho chúng tôi nghe câu truyện Thạch Sanh rất hay

+Bằng một giọng thân tình, thầy khuyên chúng em gắng học bài, làm bài đầy đủ.

+Với óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, người họa sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.

+ Với một chiếc khăn bình dị, nhà ảo thuật đã tạo nên những tiết mục rất đặc sắc.

+Bằng món "mầm đá" độc đáo, Trạng Quỳnh đã giúp Chúa Trịnh hiểu vì sao chúa thường ăn không ngon miệng.

-Trạng ngữ chỉ cách thức:

+Nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, các trường đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực.

+Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà.

+Với giọng kể trầm ấm ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Cây khế rất hay.

+Với khả năng kì diệu mà tạp hóa ban cho, chẳng mấy chốc cậu ấy đã làm cho mọi vật bừng lên sức sống.
+Bạn An với một sức mạnh phi thường đã vượt qua bệnh tật

NHỚ ẤN ĐÚNG CHO MÌNH NHÉ, MÌNH CẢM ƠN!!!