Nam Khanh
Giới thiệu về bản thân
Màn hình TV hoạt động thông qua việc tạo ra và hiển thị hình ảnh từ tín hiệu điện tử mà nó nhận được. Các công nghệ như LCD, LED, OLED, và Plasma có những cách thức khác nhau để tạo ra hình ảnh, nhưng tất cả đều dựa trên việc điều khiển ánh sáng và màu sắc tại mỗi điểm ảnh trên màn hình.
anh em đọc câu này không nghĩ kĩ để trả lời còn đòi tíc à. Nhớ lên shoppe đặt thêm quyển khtn 6 nhé
Câu 1: Nhân vật chính trong truyện "Cây khèn ngựa trắng" là ai?
- Nhân vật chính trong truyện là Mồ Côi, một chàng trai thông minh và dũng cảm.
Câu 2: Truyện "Động Mường Vi" là truyện cổ của dân tộc nào?
- Truyện "Động Mường Vi" là truyện cổ của dân tộc H'Mông.
Câu 3: Chi tiết kì ảo trong truyện "Cây khèn ngựa trắng" là gì?
- Chi tiết kì ảo trong truyện là cây khèn ngựa trắng có khả năng kỳ diệu, làm cho Mồ Côi có thể gọi gió, điều khiển thú rừng, và khiến cây cối trở nên mạnh mẽ, bảo vệ con người khỏi hiểm nguy.
Câu 4: "Động Mường Vi" thuộc huyện nào của Lào Cai?
- "Động Mường Vi" thuộc huyện Bát Xát của tỉnh Lào Cai.
Câu 5: Lựa chọn từ ngữ sau: tượng đồng; lưỡi cày đồng hình tam giác; trung tâm. Điền vào chỗ trống để hoàn thiện nội dung sau:
Việc tìm thấy trống đồng Đông Sơn, tượng đồng, rìu, mũi lao, dao găm đồng tại một số di chỉ trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã khẳng định khu vực này như một trung tâm quy tụ, chế ngự và điều phối hoạt động của mọi bản mường trong một vùng rộng lớn.
Câu 6: Lựa chọn từ ngữ: đặc trưng; khu vực; địa phương. Điền vào chỗ trống để hoàn thiện nội dung sau:
Cư dân cổ ở Lào Cai đã tạo dựng cuộc sống vật chất và tinh thần giàu tính đặc trưng, nhưng vẫn mang những nét địa phương của người Việt cổ trên đất nước Việt Nam.
Câu 7: Em hãy viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về nhân vật Mồ Côi trong truyện “Cây khèn ngựa trắng”?
- Mồ Côi là một nhân vật trung tâm trong truyện "Cây khèn ngựa trắng". Chàng trai này là con của một gia đình nghèo trong vùng núi cao. Mồ Côi nổi bật với lòng dũng cảm, thông minh và có khả năng đặc biệt. Một trong những điểm đặc biệt của Mồ Côi là cây khèn ngựa trắng mà anh sở hữu, có thể gọi gió, điều khiển cây cối và động vật để bảo vệ bản làng. Mồ Côi là hình mẫu của người anh hùng dân gian, với tấm lòng trung thành, sẵn sàng hy sinh vì cuộc sống bình yên của cộng đồng.
Câu 8: Trình bày những hiểu biết của em về vùng đất Lào Cai thời kì Bắc thuộc.
- Lào Cai, trong thời kỳ Bắc thuộc, là một vùng đất nằm dưới sự cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc, kéo dài từ năm 111 TCN đến năm 938. Trong giai đoạn này, Lào Cai là nơi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa và chính trị Trung Quốc, đặc biệt là trong việc tổ chức hành chính và quản lý dân cư. Vùng đất này có sự giao thoa giữa các dân tộc bản địa và người Trung Quốc, tạo nên sự đa dạng về văn hóa. Các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là lúa, được trồng phổ biến. Những cuộc khởi nghĩa chống lại sự thống trị của phương Bắc như khởi nghĩa của Hai Bà Trưng và của những người dân bản địa cũng diễn ra trong thời kỳ này.
Câu 9: Em hãy viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về những hiểu biết của em về động Mường Vi.
- Động Mường Vi nằm ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, là một trong những thắng cảnh tự nhiên đẹp và nổi tiếng của vùng núi phía Bắc. Động có hình dáng kỳ vĩ, được tạo thành từ các khối đá vôi lớn với nhiều nhũ đá hình thù đa dạng. Bên trong động, các cột đá, nhũ đá rủ xuống từ trần tạo thành những khối đá độc đáo, giống như những tác phẩm nghệ thuật tự nhiên. Động Mường Vi còn có giá trị lịch sử văn hóa, là nơi lưu giữ dấu tích của những nền văn hóa cổ đại, đặc biệt là văn hóa của dân tộc H'Mông. Đây là địa điểm thu hút nhiều du khách, không chỉ bởi vẻ đẹp huyền bí mà còn bởi những truyền thuyết dân gian thú vị về động.
Câu 10: Trình bày những hiểu biết của em về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cư dân Lào Cai thời Văn Lang-Âu Lạc.
- Thời kỳ Văn Lang-Âu Lạc, cư dân Lào Cai chủ yếu là các cộng đồng người Mường, Tày, H'Mông, và các nhóm dân tộc khác, họ đã xây dựng một nền văn hóa nông nghiệp khá phát triển. Trong đời sống vật chất, họ trồng lúa nước, trồng cây ăn quả, săn bắn và làm nghề thủ công như đan lát, rèn luyện kim loại. Các công cụ lao động như rìu đá, lưỡi cày đồng, mũi lao đồng được sử dụng trong sản xuất. Trong khi đó, đời sống tinh thần của cư dân thời kỳ này rất phong phú, với những tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thần linh và những truyền thuyết về anh hùng dân gian. Họ cũng có các hoạt động văn hóa như múa hát, cồng chiêng, và các lễ hội truyền thống, phản ánh đời sống tâm linh của họ. Những sản phẩm văn hóa này còn được lưu truyền cho đến ngày nay trong các cộng đồng dân tộc ở Lào Cai.
đổi 24\(\dfrac{3}{5}\)m=14,4m; 18\(\dfrac{9}{20}\)phút=8,1phút
Thời gian Nhung đi từ A đến B là
14,4 chia 8,2 ≈ 1,8 phút
Thời gian Nhung đi từ B đến C là
8,1-1,8=6,3 phút
Quãng đường từ C đến B là
14,4-8,6=5,8m
Vận tốc của Nhung khi di chuyển từ B đến C là
5,8 chia 6,3 ≈ 0,92 m/phút
Tốc độ là một trong những yếu tố quan trọng góp phần gây tai nạn giao thông. Dưới đây là một số thông tin cơ bản có thể giúp bạn hình dung về tình hình tai nạn giao thông liên quan đến tốc độ:
-
Tốc độ vượt quá giới hạn cho phép: Một số nghiên cứu cho thấy khoảng 30-40% tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra do người lái xe vi phạm tốc độ. Đặc biệt là tại các khu vực không có biển báo giới hạn tốc độ rõ ràng, hoặc những khu vực có mật độ phương tiện cao.
-
Tốc độ không phù hợp với điều kiện đường xá: Ngay cả khi không vượt quá giới hạn tốc độ, nhưng việc di chuyển quá nhanh trên các con đường đèo dốc, đường mưa trơn trượt, hay trong khu vực đông dân cư cũng dễ gây ra tai nạn.
-
Sự kết hợp giữa tốc độ cao và các yếu tố khác: Tốc độ cao kết hợp với các yếu tố như lái xe mệt mỏi, sử dụng rượu bia, hoặc thiếu kỹ năng xử lý tình huống có thể dẫn đến những tai nạn giao thông nghiêm trọng.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tốc độ không chỉ là nguyên nhân gây ra tai nạn mà còn làm tăng mức độ nghiêm trọng của những tai nạn đó. Mỗi khi tốc độ vượt quá giới hạn cho phép, khả năng tử vong và thương tích nặng do tai nạn giao thông sẽ tăng lên.
2. Phân tích nguyên nhân gây tai nạn giao thôngNguyên nhân gây tai nạn giao thông có thể được chia thành nhiều nhóm khác nhau, trong đó có những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp. Dưới đây là các nguyên nhân chủ yếu:
a. Tốc độ và hành vi lái xe-
Vi phạm tốc độ: Như đã nói ở trên, lái xe vượt quá tốc độ cho phép là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tai nạn. Tốc độ cao làm giảm khả năng phản ứng khi gặp tình huống bất ngờ như vật cản, đèn tín hiệu, hay người đi bộ.
-
Lái xe không tuân thủ tín hiệu giao thông: Lái xe vượt đèn đỏ, không giảm tốc khi vào ngã ba, ngã tư cũng là nguyên nhân lớn dẫn đến các vụ va chạm.
-
Lái xe trong tình trạng say rượu, mệt mỏi hoặc mất tập trung: Những hành vi này khiến người lái xe không thể kiểm soát tốc độ và khả năng xử lý tình huống.
-
Đường xá hư hỏng, không đồng đều: Các con đường bị xuống cấp, có nhiều ổ gà, gồ ghề, hay không có hệ thống báo hiệu, biển chỉ dẫn rõ ràng, dễ gây ra tai nạn khi người lái xe không kiểm soát được tốc độ.
-
Thiếu hệ thống an toàn giao thông: Các khu vực không có lề đường dành cho người đi bộ, thiếu đèn tín hiệu, đèn đường kém chiếu sáng, hay biển báo tốc độ không rõ ràng cũng là nguyên nhân quan trọng gây tai nạn.
-
Thiếu kỹ năng xử lý tình huống: Người lái xe thiếu kỹ năng về cách giảm tốc, tránh vật cản, hay xử lý các tình huống nguy hiểm trên đường có thể dễ dàng gặp phải tai nạn.
-
Thiếu ý thức tuân thủ luật giao thông: Nhiều lái xe không tuân thủ quy tắc giao thông như vượt đèn đỏ, chạy sai làn, hoặc không chấp hành đúng tốc độ cho phép.
-
Thời tiết xấu: Mưa, bão, sương mù làm giảm tầm nhìn và khả năng di chuyển của người lái xe. Lúc này, việc không giảm tốc độ phù hợp có thể dẫn đến tai nạn.
-
Môi trường đông đúc, tắc nghẽn giao thông: Trong các khu vực đông đúc, mật độ giao thông cao, nếu không kiểm soát tốt tốc độ sẽ dễ dẫn đến các va chạm giữa các phương tiện.
- Hỏng hóc phương tiện: Các vấn đề kỹ thuật như phanh hỏng, lốp xe mòn, hệ thống đèn chiếu sáng không hoạt động cũng là nguyên nhân gián tiếp gây tai nạn, nhất là khi người lái xe không kịp thời phát hiện.
thiếu dữ kiện bạn nhé
a)sơ đồ nguyên tử aluminium(nhôm)
b)theo đề bài, dễ thấy MX=2MC
=>MX=2.12=24(amu)
dựa trên bảng tuần hoàn hóa học, ta suy ra MX=24(amu)=MMg(magnesium)
=>X là nguyên tố Mg(magnesium)
Khoˆˊi lượng muoˆˊi=300×20100=60g
Vậy trong dung dịch ban đầu có 60g muối.
Khi thêm nước vào dung dịch, khối lượng muối không thay đổi, nhưng tổng khối lượng dung dịch sẽ thay đổi. Ta muốn dung dịch mới có 12% muối, tức là:Khoˆˊi lượng muoˆˊi=Khoˆˊi lượng dung dịch mới×12100\text{Khối lượng muối} = \text{Khối lượng dung dịch mới} \times \frac{12}{100}
Gọi khối lượng dung dịch mới là MmớiM_{\text{mới}}. Vì khối lượng muối trong dung dịch vẫn là 60g, ta có:
60=Mmới×1210060 = M_{\text{mới}} \times \frac{12}{100}
Giải phương trình trên để tìm MmớiM_{\text{mới}}:
Mmới=6012100=60×10012=500gM_{\text{mới}} = \frac{60}{\frac{12}{100}} = \frac{60 \times 100}{12} = 500 \text{g}
Bước 3: Tính khối lượng nước cần thêmTổng khối lượng dung dịch mới là 500g, nhưng dung dịch ban đầu chỉ có 300g. Vậy khối lượng nước cần thêm vào dung dịch là:
Khoˆˊi lượng nước caˆˋn theˆm=500−300=200g
Thế năng của một vật được tính theo công thức:
Etheˆˊ na˘ng=mgh
- mm là khối lượng của vật (300g = 0,3 kg),
- gg là gia tốc trọng trường (g ≈ 9,8 m/s²),
- hh là độ cao mà vật ở trên mặt đất (20 m).
Thế năng ban đầu của vật là:
Etheˆˊ na˘ng=0,3×9,8×20=58,8 J
Vậy thế năng ban đầu của vật là 58,8 J.
2. Tính động năng khi vật chạm đấtKhi vật rơi xuống chạm đất, thế năng sẽ chuyển hóa hoàn toàn thành động năng (theo định lý bảo toàn cơ năng trong trường hợp không có lực cản). Vì vậy, động năng khi vật chạm đất sẽ bằng với thế năng ban đầu.
Do đó, động năng khi vật chạm đất là:
Eđộng na˘ng=Etheˆˊ na˘ng=58,8 JE_{\text{động năng}} = E_{\text{thế năng}} = 58,8 \text{ J}
Vậy động năng khi vật chạm đất là 58,8 J.
b)Để tính vật tốc của vật khi nó chạm đất, ta sử dụng công thức động năng:
Eđộng na˘ng=12mv2E_{\text{động năng}} = \frac{1}{2}mv^2
Trong đó:
- Eđộng na˘ngE_{\text{động năng}} là động năng của vật (58,8 J),
- mm là khối lượng của vật (0,3 kg),
- vv là vật tốc của vật khi chạm đất (cần tìm).
Thay các giá trị vào công thức, ta có:
58,8=12×0,3×v258,8 = \frac{1}{2} \times 0,3 \times v^2
Giải phương trình này để tìm vv:
58,8=0,15×v258,8 = 0,15 \times v^2 v2=58,80,15=392v^2 = \frac{58,8}{0,15} = 392 v=392≈19,8 m/sv = \sqrt{392} \approx 19,8 \text{ m/s}
Vậy vật tốc của vật khi vật chạm đất là khoảng 19,8 m/s.
-
Chuyển động là sự thay đổi vị trí của một vật so với một vật mốc hoặc hệ quy chiếu nào đó theo thời gian. Chuyển động có thể là chuyển động thẳng, chuyển động cong, hoặc chuyển động xoay tùy thuộc vào hình dạng và hướng di chuyển của vật.
-
Tốc độ là đại lượng vật lý mô tả mức độ thay đổi vị trí của một vật trong một khoảng thời gian nhất định. Tốc độ là một đại lượng vô hướng, tức là chỉ biểu thị mức độ nhanh hay chậm của chuyển động mà không cần biết hướng di chuyển.
Công thức tính tốc độ trung bình (vtbv_{\text{tb}}) của một vật khi chuyển động trong một khoảng thời gian là:
vtb=St
- vtbv_{\text{tb}} là tốc độ trung bình (m/s).
- SS là quãng đường mà vật di chuyển (m).
- tt là thời gian mà vật di chuyển qua quãng đường đó (s).
-
Tốc độ (vtbv_{\text{tb}}):
- Ý nghĩa: Tốc độ cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động. Tốc độ trung bình là quãng đường đi được chia cho thời gian đi hết quãng đường đó.
- Đơn vị đo: Mét trên giây (m/s) trong hệ SI. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể dùng km/h (kilomet trên giờ) để đo tốc độ của các phương tiện giao thông.
-
Quãng đường (S)
- Ý nghĩa: Quãng đường là chiều dài của đoạn đường mà vật di chuyển.
- Đơn vị đo: Mét (m) trong hệ SI. Có thể dùng kilomet (km) khi đo quãng đường dài trong các trường hợp như giao thông hoặc hành trình dài.
-
Thời gian (tt):
- Ý nghĩa: Thời gian là khoảng thời gian mà vật mất đi để di chuyển một quãng đường SS.
- Đơn vị đo: Giây (s) trong hệ SI. Có thể dùng phút (min), giờ (h) nếu thời gian đo là dài.