Đặng Thục Quỳnh Như

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Đặng Thục Quỳnh Như
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Những điểm tương đồng chính có thể kể đến như sau:

  • Tình yêu quê hương sâu sắc: Cả hai tác giả đều thể hiện một tình yêu quê hương tha thiết, một nỗi nhớ da diết đối với mảnh đất quê hương. Nguyễn Bính với những hình ảnh làng quê bình dị, gần gũi, còn Hàn Mặc Tử với khung cảnh thôn Vĩ đầy thơ mộng.
  • Sử dụng thiên nhiên làm chất liệu: Cả hai bài thơ đều sử dụng những hình ảnh thiên nhiên quen thuộc để tạo nên bức tranh quê hương sống động. Nguyễn Bính với cánh đồng lúa chín, con đường làng, còn Hàn Mặc Tử với sông nước, mây trời, hoa bắp.
  • Tâm trạng hoài niệm, nhớ nhung: Cả hai tác giả đều bộc lộ tâm trạng hoài niệm, nhớ nhung về quá khứ, về một thời đã qua. Nguyễn Bính nhớ về tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng, còn Hàn Mặc Tử nhớ về những kỷ niệm đẹp đẽ ở thôn Vĩ.
  • Ngôn ngữ giản dị, trong sáng: Ngôn ngữ thơ của cả hai tác giả đều giản dị, trong sáng, gần gũi với đời sống thường ngày. Điều này giúp cho người đọc dễ dàng cảm nhận được tình cảm chân thật của nhà thơ.

Tuy nhiên, cũng có những điểm khác biệt:

  • Cảm xúc: Nếu như "Chân quê" mang đến cảm giác ấm áp, bình yên thì "Đây thôn Vĩ Dạ" lại có chút buồn man mác, hoài niệm.
  • Phong cách: Nguyễn Bính thiên về tả thực, còn Hàn Mặc Tử lại sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, hoán dụ để tạo nên những hình ảnh thơ mộng, lãng mạn.

khối lượng phân tử của Fe₂(SO₄)₃ sẽ là:

  • 2 * 56 (Fe) + 3 * 32 (S) + 12 * 16 (O) = 112 + 96 + 192 = 399 (đvC)

Biện pháp tu từ: Liệt kê

Từ ngữ được liệt kê: một mai, một cuốc, một cần câu

Tác dụng:

  • Tạo nhịp điệu đều đặn, chậm rãi: Việc lặp lại cấu trúc "một + danh từ" cùng với nhịp thơ 2/2/3 đã tạo nên một âm điệu nhẹ nhàng, thư thái, gợi tả một cuộc sống yên bình, thong dong.
  • Gợi tả cuộc sống giản dị, thanh bạch: Ba hình ảnh "mai, cuốc, cần câu" là những dụng cụ lao động đơn sơ, gắn liền với cuộc sống nông dân. Việc liệt kê chúng một cách giản dị, mộc mạc đã vẽ nên bức tranh về một cuộc sống thanh bạch, không bon chen, phù hợp với quan niệm sống của nhà thơ.
  • Nhấn mạnh sự tự do, phóng khoáng của con người: Nhà thơ không bị bó buộc bởi những công việc nặng nhọc, vất vả mà tự do tận hưởng thú vui câu cá, trồng cây. Việc liệt kê các hoạt động này cho thấy sự tự chủ và quyết định lối sống của mình.
  • Tạo đối lập với cuộc sống xô bồ, bon chen: Câu thơ thứ hai "Thơ thẩn dầu ai vui thú nào" đặt ra một thái độ sống đối lập với những người bận rộn, chạy theo danh lợi. Qua đó, nhà thơ khẳng định giá trị của cuộc sống bình dị, tự tại.

Vì 7 là một số nguyên tố, nên các cặp số nguyên có tích bằng 7 là:

1 x 7

7 x 1

(-1) x (-7)

(-7) x (-1)

Vì x và y là số tự nhiên nên ta chỉ xét hai trường hợp dương:

  • Trường hợp 1: x - 1 = 1 và y - 3 = 7

    • Giải ra ta được: x = 2 và y = 10
  • Trường hợp 2: x - 1 = 7 và y - 3 = 1

    • Giải ra ta được: x = 8 và y = 4

Các cặp số tự nhiên (x, y) thỏa mãn phương trình (x-1)(y-3) = 7 là:

(x, y) = (2, 10)

(x, y) = (8, 4)

Chiều dài của khu đất là:

4×78=72(��)

Diện tích của khu đất là:

Đáp số: Diện tích: 

số bò thường là

325:(2+3).2=130(con)

số bò sữa là

325-130=195(con)

Đáp số : Số bò thường :130 con 

              Số bò sữa: 195 con

Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn. Trong âm Hán-Việtthủy có nghĩa là nước, còn triều là cường độ nước dâng lên và rút xuống. Sự thay đổi lực hấp dẫn từ Mặt Trăng (phần chủ yếu) và từ các thiên thể khác như Mặt Trời (phần nhỏ) tại một điểm bất kỳ trên bề mặt Trái Đất trong khi Trái Đất quay đã tạo nên hiện tượng nước dâng (triều lên thường gọi là "nước lớn") và nước rút (triều xuống tức "nước ròng") vào những khoảng thời gian nhất định trong một ngày.