

VŨ ĐỨC THỊNH
Giới thiệu về bản thân



































ok
(O;R) là đường tròn tâm
𝑂
O, bán kính
𝑅
R.
𝐶
𝐷
CD là đường kính của
(
𝑂
)
(O),
𝐶
𝐷
=
2
𝑅
CD=2R.
𝑀
M là điểm thay đổi trên đoạn
𝑂
𝐶
OC.
(
𝑂
′
)
(O
′
) là đường tròn đường kính
𝑀
𝐷
MD.
𝐼
I là trung điểm của đoạn
𝑀
𝐶
MC.
Đường thẳng qua
𝐼
I vuông góc với
𝐶
𝐷
CD cắt
(
𝑂
)
(O) tại hai điểm
𝐸
E và
𝐹
F.
Đường thẳng
𝐸
𝐷
ED cắt
(
𝑂
′
)
(O
′
) tại điểm
𝑃
P.
a) Chứng minh ba điểm
𝑃
,
𝑀
,
𝐹
P,M,F thẳng hàng.
Phân tích và hướng dẫn:
Vì
𝐶
𝐷
CD là đường kính
(
𝑂
)
(O), nên
𝑂
O là trung điểm
𝐶
𝐷
CD.
𝑀
M nằm trên
𝑂
𝐶
OC, do đó
𝑀
M nằm trên đoạn
𝑂
𝐶
⊂
𝐶
𝐷
OC⊂CD.
𝐼
I là trung điểm
𝑀
𝐶
MC.
Đường thẳng qua
𝐼
I vuông góc với
𝐶
𝐷
CD cắt đường tròn
(
𝑂
)
(O) tại
𝐸
,
𝐹
E,F.
Ta cần chứng minh
𝑃
,
𝑀
,
𝐹
P,M,F thẳng hàng, trong đó
𝑃
P là giao điểm thứ hai của đường thẳng
𝐸
𝐷
ED với
(
𝑂
′
)
(O
′
).
Phương pháp:
Sử dụng các tính chất về góc nội tiếp, định lý Menelaus hoặc Ceva, hoặc các phép biến đổi hình học.
Sử dụng các phép dựng hình và các quan hệ vuông góc, trung điểm để thiết lập tỷ lệ đoạn thẳng.
Bạn muốn mình giúp chứng minh chi tiết từng bước không?
b) Chứng minh
𝐼
𝑃
IP là tiếp tuyến của đường tròn
(
𝑂
;
𝑅
)
(O;R).
Phương pháp:
Chứng minh
𝐼
𝑃
IP vuông góc với bán kính tại điểm tiếp xúc.
Hoặc dùng hệ thức về tiếp tuyến và dây cung, chứng minh khoảng cách từ tâm đến đường thẳng
𝐼
𝑃
IP bằng bán kính.
c) Tìm vị trí của
𝑀
M trên đoạn
𝑂
𝐶
OC sao cho diện tích tam giác
𝐼
𝑃
𝑂
IPO lớn nhất.
Phương pháp:
Biểu diễn tọa độ các điểm
𝐼
,
𝑃
,
𝑂
I,P,O theo tham số vị trí của
𝑀
M trên
𝑂
𝐶
OC.
Viết biểu thức diện tích tam giác
𝐼
𝑃
𝑂
IPO theo tham số đó.
Tìm giá trị cực đại bằng cách lấy đạo hàm, tìm điểm cực trị.
a có biểu thức \(P\) với các biến dương và điều kiện tổng cố định.
Bước 1: Biểu thức \(x \left(\right. y + z \left.\right)\) có thể viết lại
Vì \(x + y + z = 18\), nên:
\(y + z = 18 - x ,\)
tương tự:
\(z + x = 18 - y , x + y = 18 - z .\)
Vậy:
\(P = \frac{1}{x \left(\right. 18 - x \left.\right)} + \frac{1}{y \left(\right. 18 - y \left.\right)} + \frac{1}{z \left(\right. 18 - z \left.\right)} .\)
Bước 2: Sử dụng bất đẳng thức AM-GM hoặc Cauchy-Schwarz
Ta có thể áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz cho các số dương:
\(\left(\right. \sum \frac{1}{x \left(\right. y + z \left.\right)} \left.\right) \left(\right. \sum x \left(\right. y + z \left.\right) \left.\right) \geq \left(\right. 1 + 1 + 1 \left.\right)^{2} = 9.\)
Nhưng ta cần tính \(\sum x \left(\right. y + z \left.\right)\):
\(\sum x \left(\right. y + z \left.\right) = x \left(\right. y + z \left.\right) + y \left(\right. z + x \left.\right) + z \left(\right. x + y \left.\right) .\)
Mở rộng:
\(= x \left(\right. y + z \left.\right) + y \left(\right. z + x \left.\right) + z \left(\right. x + y \left.\right) = x y + x z + y z + y x + z x + z y = 2 \left(\right. x y + y z + z x \left.\right) .\)
Do đó:
\(\sum x \left(\right. y + z \left.\right) = 2 \left(\right. x y + y z + z x \left.\right) .\)
Bước 3: Vậy:
\(P \geq \frac{9}{\sum x \left(\right. y + z \left.\right)} = \frac{9}{2 \left(\right. x y + y z + z x \left.\right)} .\)
Bước 4: Tìm mối liên hệ giữa \(x y + y z + z x\) và \(x + y + z\)
Vì \(x , y , z > 0\) và \(x + y + z = 18\), ta áp dụng bất đẳng thức cơ bản:
\(\left(\right. x + y + z \left.\right)^{2} \geq 3 \left(\right. x y + y z + z x \left.\right) .\)
Suy ra:
\(x y + y z + z x \leq \frac{\left(\right. x + y + z \left.\right)^{2}}{3} = \frac{18^{2}}{3} = \frac{324}{3} = 108.\)
Bước 5: Áp dụng vào biểu thức \(P\):
\(P \geq \frac{9}{2 \left(\right. x y + y z + z x \left.\right)} \geq \frac{9}{2 \times 108} = \frac{9}{216} = \frac{1}{24} .\)
Nhưng đề bài yêu cầu chứng minh \(P \geq \frac{1}{4}\), trong khi ta có được \(P \geq \frac{1}{24}\) theo cách này — chưa đủ mạnh.
Bước 6: Thử cách khác bằng việc đưa về một biến
Do đối xứng, giả sử \(x = y = z = 6\). Thử tính \(P\):
\(P = 3 \times \frac{1}{6 \times \left(\right. 6 + 6 \left.\right)} = 3 \times \frac{1}{6 \times 12} = 3 \times \frac{1}{72} = \frac{3}{72} = \frac{1}{24} ,\)
giá trị này nhỏ hơn \(\frac{1}{4}\).
Nhận xét:
Điều này cho thấy đề bài có thể bị sai hoặc thiếu điều kiện vì với \(x = y = z = 6\), \(P = \frac{1}{24}\) chứ không phải \(\geq \frac{1}{4}\).
1=1
so sánh và ẩn dụ.
Bài toán thuộc dạng tổ hợp hình học với điều kiện về tọa độ nguyên, khá kinh điển và thú vị. Ta sẽ đi chứng minh rằng:
Trong số các trung điểm tạo bởi 2 trong số 9 điểm có tọa độ nguyên, luôn tồn tại ít nhất một trung điểm cũng có tọa độ nguyên.
🚩 Phân tích & định hướng:
- Tọa độ nguyên nghĩa là các điểm có dạng \(\left(\right. x , y , z \left.\right)\) với \(x , y , z \in \mathbb{Z}\).
- Trung điểm của hai điểm \(\left(\right. x_{1} , y_{1} , z_{1} \left.\right)\) và \(\left(\right. x_{2} , y_{2} , z_{2} \left.\right)\) là:
\(\left(\right. \frac{x_{1} + x_{2}}{2} , \frac{y_{1} + y_{2}}{2} , \frac{z_{1} + z_{2}}{2} \left.\right)\)
→ Trung điểm có tọa độ nguyên nếu tổng của từng cặp tọa độ đều là số chẵn.
✅ Cách làm: Xét theo parity (chẵn/lẻ)
Bước 1: Có bao nhiêu "kiểu chẵn/lẻ" cho một điểm?
Vì mỗi tọa độ có thể chẵn (0) hoặc lẻ (1) nên mỗi điểm có 3 tọa độ → có:
\(2 \times 2 \times 2 = 8 \&\text{nbsp};\text{ki}ể\text{u}\&\text{nbsp};\text{ch} \overset{\sim}{\overset{ }{\text{a}}} \text{n}/\text{l}ẻ\&\text{nbsp};\text{kh} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{nhau}\)
(Mỗi kiểu được biểu diễn bởi bộ ba bit: \(\left(\right. x \textrm{ } \textrm{ } 2 , y \textrm{ } \textrm{ } 2 , z \textrm{ } \textrm{ } 2 \left.\right)\))
Bước 2: Có 9 điểm → dùng Nguyên lý Dirichlet (Pigeonhole Principle)
- Có 8 kiểu chẵn/lẻ.
- Nhưng ta có 9 điểm.
→ Chắc chắn tồn tại ít nhất một cặp điểm có cùng kiểu chẵn/lẻ.
Bước 3: Với hai điểm cùng kiểu chẵn/lẻ → Trung điểm có tọa độ nguyên
Ví dụ:
- A = \(\left(\right. x_{1} , y_{1} , z_{1} \left.\right)\), B = \(\left(\right. x_{2} , y_{2} , z_{2} \left.\right)\)
- Giả sử cả hai điểm đều có cùng chẵn/lẻ tại mỗi tọa độ → thì \(x_{1} + x_{2}\), \(y_{1} + y_{2}\), \(z_{1} + z_{2}\) đều là số chẵn
→ Trung điểm có tọa độ nguyên.
✅ Kết luận:
Với 9 điểm bất kỳ có tọa độ nguyên trong không gian \(O x y z\), luôn tồn tại ít nhất một cặp điểm có cùng kiểu chẵn/lẻ tại từng tọa độ → trung điểm của chúng có tọa độ nguyên.
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái, con non được sinh ra giống hệt cơ thể mẹ về mặt di truyền. Quá trình này chỉ cần một cá thể và thường gặp ở các loài động vật đơn giản hoặc một số loài động vật bậc cao trong điều kiện đặc biệt.
b. Phân biệt các hình thức sinh sản vô tính ở động vật và lấy ví dụ:
Hình thức sinh sản vô tính | Đặc điểm | Ví dụ minh họa |
---|---|---|
Phân đôi | Cơ thể mẹ tách thành 2 cơ thể con giống nhau. | Trùng roi, trùng amip, trùng giày |
Nảy chồi | Cơ thể con mọc ra từ một chồi trên cơ thể mẹ, sau đó tách ra hoặc sống bám vào mẹ. | Thủy tức, san hô |
Tái sinh | Một phần cơ thể bị mất có thể phát triển thành cá thể mới. | Giun dẹp (planaria), sao biển |
Trong tiếng Anh:
- "Trước" là một từ tiếng Việt, nếu bạn muốn diễn đạt "trước" bằng tiếng Anh thì có thể dùng "before", "earlier", hoặc "previously" tùy theo ngữ cảnh.
- "OLM" có thể là tên một nền tảng học tập trực tuyến (ví dụ: olm.vn), không rõ bạn muốn hỏi gì về từ này, nên mình sẽ tập trung vào phần ngữ pháp "quá khứ phân từ".
🔹 Quá khứ phân từ (Past Participle) là gì?
Quá khứ phân từ là dạng động từ thứ 3 trong tiếng Anh. Nó thường được dùng trong:
- Thì hoàn thành (Present Perfect, Past Perfect,...)
- Ví dụ: I have eaten breakfast.
- Bị động (Passive voice)
- Ví dụ: The cake was baked by my mom.
- Tính từ (Adjective)
- Ví dụ: He looks tired.
🔹 Cách thành lập quá khứ phân từ:
Động từ | Quá khứ đơn (Past) | Quá khứ phân từ (Past Participle) |
---|---|---|
work (làm việc) | worked | worked |
go (đi) | went | gone |
eat (ăn) | ate | eaten |
write (viết) | wrote | written |
🔹 Ví dụ cụ thể:
- I have seen that movie before.
→ Tôi đã xem bộ phim đó trước đây. - The homework was done by Lan.
→ Bài tập đã được Lan làm. - Tired and worried, she went home.
→ Mệt mỏi và lo lắng, cô ấy về nhà.
Một hôm trời mưa to gió lớn, từng đợt gió rít qua mái nhà, mưa trút xuống trắng xóa cả bầu trời. Em đang nằm ấm áp trong chăn thì bỗng nghe thấy tiếng “bịch bịch” ở cửa sổ. Em ngồi dậy, kéo rèm ra nhìn thì thấy một chú chim nhỏ, lông ướt sũng, đang run rẩy đập cánh yếu ớt như đang tìm chỗ trú.
Em vội vàng chạy ra mở cửa sổ, nhẹ nhàng đưa tay ra và chú chim dường như hiểu ý, liền đậu lên tay em. Em lấy một chiếc khăn mềm lau khô lông cho nó, rồi đặt chú chim vào một chiếc hộp nhỏ lót vải ấm. Em còn lấy một ít gạo và nước để bên cạnh, hy vọng nó sẽ mau khỏe lại.
Sáng hôm sau, khi trời hửng nắng, chú chim đã khỏe hơn và bay quanh phòng em như muốn cảm ơn. Rồi nó đậu lên tay em lần cuối, cất tiếng hót líu lo và bay vút lên bầu trời trong xanh. Em nhìn theo, trong lòng thấy ấm áp và hạnh phúc vì đã làm được một việc tốt.
a) Vitamin và chất khoáng