Nam Khanh

Giới thiệu về bản thân

tôi yêu Amsterdam, chúng mình cùng cố gắng nhé!!!!!!
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

ngu như chó, lần sau t ko trả lời, lần này m là con gái nên t nhịn

vì mày quá ngu, Trong các phương trình, dấu vector (mũi tên) thường được bỏ đi khi chúng ta làm việc với các giá trị đại số hoặc biểu diễn các phương trình theo dạng đơn giản. Điều này là vì trong nhiều trường hợp, mục tiêu của chúng ta là chỉ ra các quan hệ giữa các đại lượng mà không cần phải chỉ rõ sự tồn tại của vector.

Tuy nhiên, khi làm việc trong không gian vector, ví dụ như trong lý thuyết không gian vector hay đại số tuyến tính, dấu vector vẫn cần được giữ để chỉ rõ rằng đối tượng đang được xét là một vector (ví dụ: v, u, w thay vì chỉ là các chữ cái đơn giản như "v", "u", "w").

Nói chung, dấu vector chỉ được bỏ đi trong các phương trình khi ngữ cảnh không yêu cầu sự phân biệt rõ ràng giữa các vector và các giá trị số hoặc đại lượng vô hướng.

Điện dung của các tụ điện mắc nối tiếp là

1/Ctương đương=(1/C1)+(1/C2)+(1/C3)=(1/2(10^-9))+(1/4(10^-9))+(1/6(10^-9))=0,917(10^9) =>Ctương đương∼1,09(10^-9) F

Hiệu điện thế của bộ tụ mắc nối tiếp là tổng hiệu điện thế của từng tụ điện. Vì mỗi tụ có hiệu điện thế giới hạn là 500 V, nên nếu bộ tụ có thể chịu được tổng hiệu điện thế này thì tổng hiệu điện thế không được vượt quá tổng hiệu điện thế giới hạn của các tụ.

Tổng hiệu điện thế chịu được của bộ tụ là:

Utổng=500+500+500=1500V >1100V(yêu cầu) =>Bộ tụ có thể chịu được

a)điện tích tổng cộng trong 1 giây là

Q=Ne=(10^18)1,6(10^-19)=1,6C

cường độ dòng điện là

I=Q/t=1,6/1=1,6 A

b)Độ lớn lực từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện chạy qua vuông góc với từ trường là:

F=BIL=5(10^3).1,6.0,5=4(10^-3) N

a)đối với TH này ta có

k=9.(10^9) N(m2)/(C^2)

q1=4nC=4.(10^-9) C

q3=5nC=5.(10^-9) C

AC=10cm=0,1m

lực coulomb giữa 2 điện tích điểm q1 và q3 là

F=k(|q1.q2|/r^2)=9.(10^9)((4.(10^-9)5.(10^-9)/0,1^2)=18μN

Ta có AC=BC=>F giữa q2 và q3 là 18μN

Do AC=BC và q1, q2 đối xứng với q3(các lực cùng độ lớn,phương cùng đường thẳng) nên tổng lực tác dụng lên q3 sẽ là

Ftổng=18+18=36μN

b)lực coulomb giữa 2 điện tích điểm q1 và q3 là

F=k(|q1.q2|/r^2)=9.(10^9)((4.(10^-9)5.(10^-9)/0,06^2)=50,04μN

lực coulomb giữa 2 điện tích điểm q1 và q3 là

F=k(|q1.q2|/r^2)=9.(10^9)((4.(10^-9)5.(10^-9)/0,08^2)=23,13μN

Do khoảng cách giữa AC và BC không bằng nhau(phương khác nhau) nên tổng lực dùng định lý Pythagoras

Ftổng=√(50,04^2)+(28,13^2)∼57,39μN

a)I=P/U=50000/500=100A

công suất hao phí trên đường dây là:

P hao phí=(I^2)R=(100^2)4=40000W=40kW

Độ giảm thế trên đường dây là

△U=IR=100.4=400V

Hiệu suất truyền tải điện năng là

+)Ptải=P-Phao phí=50000-40000=10000=10kW

+)Ptổng=P=50000

=>η=100phần trăm(P tải/P tổng)=100 phần trăm(10000/50000)=20 phần trăm

Hiệu điện thế tại nơi tiêu thụ là

Utải=Uthứ cấp-△U=500-400=100V

b)Hiệu điện thế tại cuộn thứ cấp là

Uthứ cấp=10Usơ cấp=500.10=5000V (Tỉ số các vòng dây của cuộn sơ cấp trên cuộn thứ cấp là 0,1, có nghĩa là hiệu điện thế tại cuộn thứ cấp (và tại đầu đường dây) sẽ tăng gấp 10 lần)

Dòng điện qua đường dây mới sẽ là:

I=P/Uthứ cấp=50000/5000=10A (khi hiệu điện thế được nâng lên 5000 V, dòng điện trên đường dây sẽ giảm đi, vì công suất truyền tải không thay đổi)

Công suất hao phí trên đường dây là

P hao phí=(I^2)R=4(10^2)=400W=0,4kW

Độ giảm thế trên đường dây giờ sẽ là:

△U=IR=10.4=40V

η=100phần trăm(P tải/P tổng)=100phần trăm(50000-400)=99,2phần trăm

Hiệu điện thế tại nơi tiêu thụ là

Utải=Uthứ cấp-△U=5000-40=4960V


Mức âm thanh tối đa mà tai con người có thể chịu đựng, khoảng dưới 130 dB, liên quan đến cấu trúc và khả năng bảo vệ tự nhiên của tai. Tai chúng ta có một giới hạn nhất định về mức độ âm thanh mà màng nhĩ và các cơ quan trong tai có thể tiếp nhận mà không gây ra tổn thương. Nếu âm thanh quá lớn, nó có thể gây ra chấn động mạnh, làm tổn thương các tế bào thính giác trong ốc tai hoặc thậm chí gây thủng màng nhĩ. Ở mức độ khoảng 120-130 dB, âm thanh có thể gây ra đau đớn và dẫn đến mất thính lực vĩnh viễn nếu tiếp xúc lâu dài. Mức âm thanh này tương đương với tiếng động của máy bay cất cánh hoặc tiếng còi xe cứu thương rất gần. Ngoài ra, tai người có một hệ thống tự bảo vệ, chẳng hạn như cơ bắp nhỏ trong tai có thể co lại khi tiếp xúc với âm thanh lớn, giúp giảm sự truyền động của sóng âm vào tai trong. Tuy nhiên, khả năng bảo vệ này cũng có giới hạn, và nếu tiếp xúc với âm thanh quá lớn, hệ thống này không đủ mạnh để ngăn ngừa tổn thương. Vì vậy, mức âm thanh dưới 130 dB là giới hạn an toàn mà tai con người có thể chịu được mà không gây hại nghiêm trọng.

Ta có

Khi treo vật có khối lượng 

m1 =100g=0.1kg, lò xo dãn ra một đoạn 

x1 =2cm=0.02m.

Lực tác dụng lên lò xo là trọng lực của vật:

F1 =m1g=0,1⋅10=1N

Áp dụng định lý Hooke:

F1 =kx1 ⇒k=F1/x1=1/0,02 =50N/m

Lại có: m2 =300g=0.3kg

Lực tác dụng lên lò xo khi treo vật có khối lượng m2  là:

F2 =m2g=0.3⋅10=3N

Áp dụng định lý Hooke:

F

2

=

k

x

2

 

 

x

2

=

F

2

k

=

3

50

=

0.06

m

=

6

cm

F2 =k⋅x2 ⇒x2 =F2/x2=3/50=0.06m=6cm

Vậy độ dãn của lò xo khi treo vật có khối lượng 

m2 =300g là 6 cm.

 

b)Ta có:

  • Chiều dài tự nhiên của lò xo l0 =20cm.
  • Chiều dài của lò xo khi treo vật vào là
    lthay đổi=24,5cm.
  • Độ dãn của lò xo Δl=lthay đổi−l0=24,5−20=4,5cm=0.045m.

Áp dụng định lý Hooke, ta có

F=50⋅0.045=2.25N

Lực này chính là trọng lực của vật, tức là:

F=mg⇒m=F/g=2,25/10 =0.225kg=225g

Vậy khối lượng của vật là 225g.

 

Gọi Chiều dài của đòn bẩy là MN=50cm. Khối lượng của vật treo ở đầu M là \(m_{M}\)

Khối lượng của vật treo ở đầu N là \(m_{N}\) Khoảng cách từ điểm tựa O đến M là x (cm) (cần tính). Khoảng cách từ điểm tựa O đến N là 50-x Để đòn bẩy cân bằng, điều kiện mô-men xoắn phải thỏa mãn: \(m_{M}\)x=\(m_{N}\)(50-x) <=>30x=20(50-x) =>30x=1000-20x =>30x+20x=1000 =>50x=1000

=>x=20 Kết luận:Điểm tựa O phải cách M một đoạn là 20cm để đòn bẩy cân bằng.

Áp dụng định lý Snell để tính góc khúc xạ
r
:
n_1 \sin i = n_2 \sin r

+n_1 = 1,5 (chỉ số khúc xạ của thủy tinh),

+)n_2 = 1 (chỉ số khúc xạ của không khí),

(góc tới),

+)r là góc khúc xạ cần tìm.
1,5 \sin 30^\circ = 1 \sin r


1,5 \times 0,5 = \sin r
0,75 = \sin r

=>r=sin-1(0,75)48,6

Kết quả: Góc khúc xạ
r \approx 48,6^\circ
.

1,5 \sin i = 1 \times 1

=>sini=1/1,5

Kết quả: Góc tới i \approx 41,81^\circ.