K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 giờ trước (8:44)

a: Xét tứ giác AEHF có \(\hat{AEH}+\hat{AFH}=90^0+90^0=180^0\)

nên AEHF là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính AH

=>A,E,H,F cùng thuộc (Q)

Xét tứ giác BFHD có \(\hat{BFH}+\hat{BDH}=90^0+90^0=180^0\)

nên BFHD là tứ giác nội tiếp

Xét tứ giác CDHE có \(\hat{CDH}+\hat{CEH}=90^0+90^0=180^0\)

nên CDHE là tứ giác nội tiếp

Ta có: \(\hat{FEH}=\hat{FAH}\) (AEHF nội tiếp)

\(\hat{DEH}=\hat{DCH}\) (DCEH nội tiếp)

\(\hat{FAH}=\hat{DCH}\left(=90^0-\hat{ABC}\right)\)

nên \(\hat{FEH}=\hat{DEH}\)

=>EH là phân giác của góc FED

Ta có: \(\hat{FDH}=\hat{FBH}\) (BFHD nội tiếp)

\(\hat{EDH}=\hat{ECH}\) (HECD nội tiếp)

\(\hat{FBH}=\hat{ECH}\left(=90^0-\hat{BAC}\right)\)

nên \(\hat{FDH}=\hat{EDH}\)

=>DH là phân giác của góc FDE

Xét ΔDFE có

DH,EH là các đường phân giác

DH cắt EH tại H

Do đó: H là tâm đường tròn nội tiếp ΔDEF

=>H cách đều ba cạnh của ΔDEF

b: Xét ΔQAF có \(\hat{FQH}\) là góc ngoài tại đỉnh Q

nên \(\hat{FQH}=\hat{QFA}+\hat{QAF}=2\cdot\hat{QAF}\)

Xét ΔQAE có \(\hat{HQE}\) là góc ngoài tại đỉnh Q

nên \(\hat{HQE}=\hat{QAE}+\hat{QEA}=2\cdot\hat{QAE}\)

\(\hat{FQE}=\hat{FQH}+\hat{EQH}\)

\(=2\left(\hat{QAF}+\hat{QAE}\right)=2\cdot\hat{EAF}=2\cdot\hat{BAC}\)

\(\hat{FDE}=\hat{FDH}+\hat{EDH}=2\cdot\hat{FDH}=2\cdot\hat{ABE}\)

\(\hat{FQE}+\hat{FDE}=2\left(\hat{BAC}+\hat{ABE}\right)=2\cdot90^0=180^0\)

=>FQED nội tiếp

c: M đối xứng H qua BC

=>BC⊥HM tại trung điểm của HM

mà BC⊥HD tại D

và HM,HD có điểm chung là H

nên H,D,M thẳng hàng

=>HM⊥BC tại D và D là trung điểm của HM

Xét ΔBHM có

BD là đường cao

BD là đường trung tuyến

Do đó: ΔBHM cân tại B

Xét ΔCHM có

CD là đường cao

CD là đường trung tuyến

Do đó: ΔCHM cân tại C

Xét ΔBHC và ΔBMC có

BH=BM

CH=CM

BC chung

Do đó: ΔBHC=ΔBMC

=>\(\hat{BHC}=\hat{BMC}\)

\(\hat{BHC}=\hat{FHE}\) (hai góc đối đỉnh)

nên \(\hat{BMC}=\hat{FHE}\)

\(\hat{FHE}+\hat{FAE}=180^0\) (AEHF nội tiếp)

nên \(\hat{BMC}+\hat{BAC}=180^0\)

=>ABMC là tứ giác nội tiếp

=>M thuộc (O)

8 tháng 9

Khi a>b thì

-3a<-3b

2-3a<2-3b

Vậy 2-3a<2-3b

18 giờ trước (8:03)

TH: a, b là số âm

a > b => -3a > -3b

=> 2 - 3a > 2 - 3b

TH: a, b là số nguyên

a > b => -3a < -3b

=> 2 - 3a < 2 - 3b

.... có thể có nhiều trường hợp xảy ra nữa ví dụ như a dương, b âm nhưng |b| > a thì khi đó 2 - 3a < 2 - 3b.

S
24 tháng 8

\(\left(x-3\right)^2+6-2x\)

\(=x^2-6x+9+6-2x\)

\(=x^2-8x+14\)

\(\triangle=\left(-8\right)^2-4\cdot1\cdot14=8\)

\(x_1=\frac{8-\sqrt8}{2\cdot1}=4-\sqrt2\)

\(x_1=\frac{8+\sqrt8}{2\cdot1}=4+\sqrt2\)

kết luận: \(x_1=4-\sqrt2;x_2=4+\sqrt2\)

23 tháng 8

Ta thấy nếu một trong hai số \(x,y\) bằng 0 thì số kia cũng bằng 0. Do đó \(x=y=0\) là một nghiệm của pt đã cho.

Xét \(x,y\ne0\) . Gọi \(\operatorname{gcd}\left(x,y\right)=d\), khi đó \(\begin{cases}x=da\\ y=db\end{cases}\) với \(\operatorname{gcd}\left(a,b\right)=1\)\(d,a,b\ne0\). Khi đó pt đã cho thành:

\(\left(da\right)^2\left(da+db\right)=\left(db\right)^2\left(da-db\right)^2\)

\(\lrArr a^2\left(a+b\right)=db^2\left(a-b\right)^2\) (1)

\(\operatorname{gcd}\left(a,b\right)=1\) nên \(\operatorname{gcd}\left(b,a+b\right)=\operatorname{gcd}\left(a,a-b\right)=1\) (thuật toán Euclid).

Từ (1) suy ra \(a^2\vert db^2\left(a-b\right)^2\), nhưng vì \(\operatorname{gcd}\left(a,b\right)=\operatorname{gcd}\left(a,a-b\right)=1\) nên \(a^2\vert d\). Đặt \(d=ka^2\) thì (1) thành

\(a+b=kb^2\left(a-b\right)^2\) (2)

Từ (2) suy ra \(b^2\left(a-b\right)^2\vert a+b\), suy ra \(\begin{cases}b^2\vert a+b\\ \left(a-b\right)^2\vert a+b\end{cases}\)

Ta có \(b^2\vert a+b\) thì \(b\vert a+b\) thì \(b\vert a\), nhưng do \(\operatorname{gcd}\left(a,b\right)=1\) nên \(b=\pm1\)

Tương tự, suy ra \(a-b=\pm1\)

Ta lập bảng sau:

b

1

-1

1

-1

a-b

1

-1

-1

1

a

2

-2

0 (loại)

0 (loại)

Nếu \(\left(a,b\right)=\left(2,1\right)\) thì \(k=3\), suy ra \(d=12\), dẫn đến \(\left(x,y\right)=\left(24,12\right)\), thử lại thỏa mãn.

Nếu \(\left(a,b\right)=\left(-2,-1\right)\) thì \(k=-3\), suy ra \(d=-12\), cũng dẫn đến \(\left(x,y\right)=\left(24,12\right)\).

Vậy có hai cặp số \(\left(a,b\right)\) thỏa mãn yêu cầu bài toán là \(\left(0,0\right)\)\(\left(24,12\right)\).



25 tháng 8

@Lê Song Phương mình cảm ơn bạn, nhưng mình thấy là \(\left(24;12\right)\) cũng là một nghiệm ạ. Bạn có thể tìm cách khác không ạ?

22 tháng 8

\(\frac{2}{x-3}\)\(\frac23\)

\(\frac{1}{x-3}\)\(\frac13\)

\(\frac{1}{x-3}-\frac13\) ≤ 0

\(\frac{3-x+3}{3\left(x-3\right)}\) ≤ 0

\(\frac{\left(3+3\right)-x}{3\left(x-3\right)}\) ≤ 0

\(\frac{6-x}{3\left(x-3\right)}\) ≤ 0

6 - \(x\) = 0 ⇒ \(x=6\); \(x-3=0\)\(x=3\)

Lập bảng xét dấu ta có:

\(x\)

3 6

-\(x+6\)

+ + 0 -

3\(x\) - 9

- 0 + +

3(\(\)\(x-3).\left(-x+6\right)\)

- || + 0 -

Theo bảng trên ta có: \(x\) ≥ 6 hoặc \(x\) < 3








7 tháng 8

\(x^2\) - 25 - ( 5 - 7 + \(x-5\)).(7 - 4\(x\)) = 0

(\(x^2\) - 25) - (\(x-5\)).(7 - 4\(x\)) = 0

\(\left(x-5\right)\left(x+5\right)\) - (\(x\) - 5).(7 - 4\(x\)) = 0

(\(x\) - 5)(\(x\) + 5 - 7 + 4\(x\)) = 0

(\(x\) - 5){(\(x+4x\)) + (5 - 7)} = 0

(\(x\) - 5).{5\(x\) - 2} = 0

\(\left[\begin{array}{l}x-5=0\\ 5x-2=0\end{array}\right.\)

\(\left[\begin{array}{l}x=5\\ x=\frac25\end{array}\right.\)

Vậy \(x\) ∈ {\(\frac25\); 5}


23 tháng 7

c) đkxđ: \(-1\le x\le4\)

pt đã cho tương đương với:

\(x\left(x+1\right)\left(x-3\right)=\left\lbrack\sqrt{4-x}+\left(\frac13x-2\right)\right\rbrack+\left\lbrack\sqrt{1+x}-\left(\frac13x+1\right)\right\rbrack\)

\(\lrArr x\left(x+1\right)\left(x-3\right)=\frac{4-x-\left(\frac13x-2\right)^2}{\sqrt{4-x}-\left(\frac13x-2\right)}+\frac{1+x-\left(\frac13x+1\right)^2}{\sqrt{1+x}-\left(\frac13x+1\right)}\)

\(\lrArr x\left(x+1\right)\left(x-3\right)=\frac{-\frac19x^2+\frac13x}{\sqrt{4-x}-\frac13x+2}+\frac{-\frac19x^2+\frac13x}{\sqrt{1+x}+\frac13x+1}\)

\(\lrArr x\left(x+1\right)\left(x-3\right)=\frac{-\frac19x\left(x-3\right)}{\sqrt{4-x}-\frac13x+2}+\frac{-\frac19x\left(x-3\right)}{\sqrt{1+x}+\frac13x+1}\)

\(\lrArr\left[\begin{array}{l}x\left(x-3\right)=0\left(1\right)\\ x+1=\frac{-1}{9\left(\sqrt{4-x}-\frac13x+2\right)}+\frac{-1}{9\left(\sqrt{1+x}+\frac13x+1\right)}\left(2\right)\end{array}\right.\)

(1) \(\lrArr\left[\begin{array}{l}x=0\\ x=3\end{array}\right.\) (nhận)

(2) vô nghiệm vì VT>0 trong khi VP<0.

Vậy tập nghiệm của pt đã cho là \(S=\left\lbrace0;3\right\rbrace\)


22 tháng 7

Nhận thấy các số hạng trong phương trình đã cho đều chứa số chính phương nên ta sẽ lợi dụng tính chất của chúng, cụ thể là tính chất chia hết. Hơn nữa, ta thấy \(98=2\cdot7^2\) nên ta sẽ xét số dư của số chính phương với 7.

Mỗi số chính phương khi chia cho 7 sẽ chỉ có các số dư là 0, 1, 2, 4.

Chứng minh: Giả sử số chính phương đó là \(N=n^2\left(n\in N\right)\). (1)

Nếu n chia hết cho 7 thì hiển nhiên N chia hết cho 7 (chia 7 dư 0).

Nếu n chia 7 dư 1 thì \(n=7k+1\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+1\right)^2=49k^2+14k+1\) chia 7 dư 1.

Nếu n chia 7 dư 2 thì \(n=7k+2\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+2\right)^2=49k^2+28k+4\) chia 7 dư 4.

Nếu n chia 7 dư 3 thì \(n=7k+3\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+3\right)^2=49k^2+42k+9\) chia 7 dư 2.

Nếu n chia 7 dư 4 thì \(n=7k+4\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+4\right)^2=49k^2+56k+16\) chia 7 dư 2.

Nếu n chia 7 dư 5 thì \(n=7k+5\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+5\right)^2=49k^2+70k+25\) chia 7 dư 4.

Nếu n chia 7 dư 6 thì \(n=7k+6\left(k\in N\right)\) thì \(N=\left(7k+6\right)^2=49k^2+84k+36\) chia 7 dư 1.

Như vậy ta thấy với mọi n thì \(n^2\) chia 7 chỉ có các số dư là 0, 1, 2, 4. Vậy (1) được chứng minh.

Phương trình đã cho \(6a^2+7b^2=15c^2\lrArr15c^2-6a^2=7b^2\) , suy ra \(15c^2-6a^2=7b^2\) (2)

Ta thấy \(c^2\) chia 7 dư 0, 1, 2, 4 (theo (1)) nên \(15c^2\) chia 7 dư 0, 1, 2, 4.

\(a^2\) chia 7 dư 0, 1, 2, 4 (theo (1)) nên \(6a^2\) chia 7 dư 0, 6, 5, 3.

Nhận thấy rằng \(15c^2\)\(6a^2\) luôn có các số dư khác nhau khi chia cho 7 trừ khi cả a và c đều chia hết cho 7. Vì vậy nên để (2) xảy ra thì a và c đều phải chia hết cho 7, suy ra \(abc\) chia hết cho 49. (3)

Bây giờ ta chỉ việc chứng minh \(abc\) chia hết cho 2. Giả sử trong 3 số a, b, c không có số nào chẵn thì \(a^2,b^2,c^2\) chia 4 chỉ có thể dư 1 (tính chất của số chính phương). Do đó xét phương trình đã cho \(6a^2+7b^2=15c^2\) thì vế trái chia 4 dư 13 (tức là dư 1) còn vế phải chia 4 dư 15 (tức là dư 3), vô lý. Vậy điều giả sử là sai, suy ra phải có ít nhất 1 trong 3 số a, b, c là số chẵn, hay \(abc\) chia hết cho 2. (4)

Do \(ƯCLN\left(2,49\right)=1\) nên từ (3) và (4), ta suy ra \(abc\) chia hết cho \(2\cdot49=98\). Ta có đpcm.