- nguyên nhân và điều kiện của các cuộc đại phát kiến địa lý.
-1 số cuộc đại phát kiến địa lý.
-tác động của các cuộc đại phát kiến địa lý.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giới sinh vật lục địa Ô-xtrây-li-a cực kỳ đặc sắc nhờ sự cô lập địa lý, dẫn đến tỷ lệ đặc hữu rất cao. Nổi bật là sự đa dạng của thú có túi (kangaroo, koala, wombat,...) lấp đầy nhiều hốc sinh thái. Hệ thực vật độc đáo với rừng bạch đàn (đa dạng loài, thích nghi cháy), cây keo. Nhiều loài chim không bay (emu), chim biết cười (kookaburra) và các loài bò sát, côn trùng cũng mang tính bản địa cao. Đây là một "bảo tàng sống" về tiến hóa, thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới khoa học và những người yêu thiên nhiên.
LỜI GIẢI
- Do có tính nhạy cảm cao, thiên nhiên châu Nam Cực dễ thay đổi khi có biến đổi kí hậu:
+ Theo tính toán của các nhà khoa học, đến cuối thế kỉ XXI, nhiệt độ ở châu Nam Cực sẽ tăng 0,50C
+ Kèm theo lượng mưa nhiều, mực nước biển tăng lên 0,05-0,32 m
+ Nhiều hệ sinh thái sẽ mất đi nhưng lại xuất hiện các hệ sinh thái cỏ biển
+ Lớp băng phủ ở vùng trung tâm sẽ dày thêm do có nước mưa cung cấp
~ Chúc bạn được điểm cao nha ~
Châu Nam Cực ấm dần lên, băng tan nhanh, mực nước biển dâng. Các sông băng rút lùi, hệ sinh thái đảo lộn. Động vật như chim cánh cụt và hải cẩu mất nơi sinh sống. Những vùng đất trống lộ ra, rêu và địa y bắt đầu mọc. Một lục địa băng giá đang dần thay đổi mãi mãi.
-Phía tây: dãy Andes cao, khí hậu khô, có núi lửa – động đất.
-Ở giữa: cao nguyên, bồn địa (A-ma-dôn, Orinoco), khí hậu nhiệt đới ẩm.
-Phía đông: đồng bằng rộng, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hoà hoặc nhiệt đới.
Địa hình:
Khoáng sản:
Địa hình:
Khoáng sản:
Địa hình:
Khoáng sản:
- Sự khác biệt về địa hình và khoáng sản giữa ba khu vực của lục địa Ô-xtrây-li-a được thể hiện rõ rệt như sau:
- Tóm lại, địa hình và khoáng sản phân bố không đồng đều trên lục địa Ô-xtrây-li-a, tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa ba khu vực [3].
Đặc điểm cơ bản về sự phân hóa địa hình Bắc Mỹ
-Phía Tây: Núi trẻ cao (Cordillera) – hiểm trở, nhiều cao nguyên, bồn địa.
-Giữa: Đồng bằng trung tâm rộng lớn, địa hình thấp, bằng phẳng.
-Phía Đông: Núi già Appalachia – thấp, bị bào mòn mạnh.
→ Địa hình phân hóa theo hướng Tây – Đông rõ rệt.
Ô-xtrây-li-a và Niu Di-len có nhiều tài nguyên khoáng sản có giá trị: sắt, đồng, vàng, than và dầu mỏ.
Đặc điểm khoáng sản của châu Đại Dương
-Nghèo khoáng sản so với các châu lục khác.
-Úc là nước giàu khoáng sản nhất trong khu vực: có than đá, sắt, bôxit, vàng, kim cương, uranium.
-Tài nguyên biển phong phú (hải sản, dầu khí ngoài khơi).
-Các đảo nhỏ ít tài nguyên, chủ yếu là phốt phát.
Sự phân hóa tự nhiên theo chiều Bắc – Nam ở Trung và Nam Mỹ
-Khí hậu: Từ nhiệt đới ở xích đạo đến ôn đới ở phía nam.
-Thảm thực vật: Rừng rậm Amazon (Bắc) → thảo nguyên, hoang mạc (Nam).
-Địa hình: Dãy Andes kéo dài Bắc – Nam, bên Đông là đồng bằng, cao nguyên.
-Sinh vật & cảnh quan: Đa dạng theo vĩ độ, từ rừng rậm đến thảo nguyên và hoang mạc.
Khí hậu phân hóa theo chiều bắc-nam, đông-tây:
+ Bắc- nam: theo chiều bắc –nam Bắc Mĩ có 3 vành đai khi hậu: Hàn đới, ôn đới, nhiệt đới.
+ Đông- tây: từ đông sang tây các đới khí hậu chia thành các kiểu: bờ tây lục địa, lục địa, bờ đông lục địa, khí hậu gió mùa tùy theo vị trí ảnh hưởng của các khối khí, của biển.
Sự phân hóa khí hậu ở Bắc Mỹ
-Theo chiều Bắc – Nam:
Bắc: Hàn đới
Trung: Ôn đới
Nam: Nhiệt đới
-Theo chiều Đông – Tây:
Đông: Ẩm ướt (gần biển, mưa nhiều)
Tây: Khô hạn (do ảnh hưởng của dãy núi)
-Theo địa hình (độ cao):
Núi cao: Khí hậu lạnh, ít mưa
Đồng bằng: Khí hậu ôn hòa hơn
– Người châu Âu muốn tìm con đường biển mới sang châu Á để buôn bán gia vị, lụa, vàng bạc
– Tránh phải đi qua các con đường bộ do người Ả Rập và Thổ Nhĩ Kỳ kiểm soát
– Nhu cầu mở rộng thị trường, tìm vùng đất mới, vàng bạc và truyền đạo
– Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: la bàn, bản đồ hàng hải, tàu lớn đi xa được
– Năm 1492: Columbus đi về phía tây và tìm ra châu Mỹ
– Năm 1498: Vasco da Gama đi vòng qua mũi Hảo Vọng đến Ấn Độ
– Năm 1519–1522: Đoàn thám hiểm của Magellan đi vòng quanh thế giới
– Mở rộng hiểu biết về thế giới, xác định trái đất hình cầu
– Hình thành các tuyến đường biển mới, thúc đẩy buôn bán quốc tế
– Người châu Âu xâm chiếm và lập thuộc địa ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ
– Văn hóa, hàng hóa, cây trồng, vật nuôi và dịch bệnh lan truyền giữa các châu lục
– Gây ra đau khổ cho người bản địa: mất đất, bị bóc lột, nô dịch và tiêu diệt
1. Nguyên nhân và điều kiện:
-Nhu cầu tìm đường biển mới do thương mại (gia vị, vàng bạc).
-Sự phát triển của khoa học kỹ thuật (la bàn, bản đồ, tàu bè).
-Mong muốn truyền bá Kitô giáo.
2. Một số cuộc phát kiến:
-Christophoro Colombo tìm ra châu Mỹ (1492).
-Vasco da Gama đi vòng qua châu Phi đến Ấn Độ (1498).
-Magellan (đoàn thám hiểm) đi vòng quanh thế giới (1519–1522).
3. Tác động:
-Mở rộng giao lưu Đông – Tây.
-Hình thành các thuộc địa, thực dân.
-Góp phần phát triển chủ nghĩa tư bản.