giải thích sự phát triển của các ngành công nghiệp nước ta
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và phân bố sản xuất công nghiệp:
- Cải tiến công nghệ sản xuất: Máy móc, thiết bị công nghiệp hiện đại giúp nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đa dạng mẫu mã.
- Phát triển nguyên vật liệu mới: Khoa học kỹ thuật giúp con người khám phá và khai thác các nguồn nguyên vật liệu mới, mở ra khả năng sản xuất các ngành công nghiệp mới.
- Áp dụng công nghệ thông tin: Hệ thống quản lý sản xuất thông minh, tự động hóa quy trình sản xuất giúp nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: Khoa học kỹ thuật là nền tảng cho các hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.
Thị trường cũng đóng vai trò then chốt trong việc định hướng và điều tiết sự phát triển và phân bố sản xuất công nghiệp:
- Nhu cầu thị trường: Nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch vụ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp sẽ tập trung sản xuất những sản phẩm, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu cao.
- Cạnh tranh thị trường: Cạnh tranh thị trường buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm để thu hút khách hàng.
- Quy luật cung cầu: Khi cung vượt quá cầu, giá cả sản phẩm sẽ giảm xuống, dẫn đến một số doanh nghiệp sản xuất thua lỗ, buộc phải thu hẹp sản xuất hoặc chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm khác. Ngược lại, khi cầu vượt quá cung, giá cả sản phẩm sẽ tăng lên, thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia sản xuất.
- Phân bố thị trường: Thị trường trong nước và thị trường quốc tế ảnh hưởng đến quy mô và phân bố sản xuất công nghiệp. Doanh nghiệp sẽ ưu tiên sản xuất những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
-> Sự kết hợp giữa tiến bộ khoa học kỹ thuật và thị trường tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển và phân bố sản xuất công nghiệp hiệu quả, hợp lý.
Ví dụ:
- Ngành công nghiệp điện tử Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây nhờ áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến và xuất khẩu sản phẩm sang thị trường quốc tế.
- Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam cũng có tốc độ tăng trưởng cao do đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
trả lời :
do tác động của dòng biển lạnh PERU ,dẫn đến sườn tây An-đết mưa ít ,khí hậu khô .
Thảm thực vật 2 sườn có sự khác nhau do các nhân tố tác động (khí hậu, địa hình, sự tiếp nhận ánh sáng mặt trời, đất...) khác nhau.
Danh sách các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ là 1 bảng thống kê về các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ đã được thăm dò và xác thực. Bảng danh sách có mặt của 99 quốc gia có số liệu trữ lượng, trong đó Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297.570 triệu thùng, tiếp đến là Ả Rập Xê Út với 267.910 triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thô, với khoảng 4.400 triệu thùng, xếp sau Ai Cập nhưng xếp trướcAustralia. Những quốc gia dầu mỏ, nhưng trữ lượng quá ít chỉ có vài trăm nghìn thùng nhưEthiopia, Maroc xếp cuối bảng.
Trữ lượng dầu trong bảng danh sách này được công bố bởi nhiều nguồn khác nhau, dựa trên các cuộc thăm dò địa chất, trữ lượng dầu khí được tính ngoài dầu mỏ còn bao gồm cả đá phiến dầu và cát dầu.
Danh sách các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ là 1 bảng thống kê về các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ đã được thăm dò và xác thực. Bảng danh sách có mặt của 99 quốc gia có số liệu trữ lượng, trong đó Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297.570 triệu thùng, tiếp đến là Ả Rập Xê Út với 267.910 triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thô, với khoảng 4.400 triệu thùng, xếp sau Ai Cập nhưng xếp trướcAustralia. Những quốc gia dầu mỏ, nhưng trữ lượng quá ít chỉ có vài trăm nghìn thùng nhưEthiopia, Maroc xếp cuối bảng.
Trữ lượng dầu trong bảng danh sách này được công bố bởi nhiều nguồn khác nhau, dựa trên các cuộc thăm dò địa chất, trữ lượng dầu khí được tính ngoài dầu mỏ còn bao gồm cả đá phiến dầu và cát dầu.
Công nghiệp khai thác dầu mỏ phân bố chủ yếu ở các nước đang phát triển thuộc khu vực Trung Đông , Bắc Phi , Trung Quốc , Mĩ Latinh và ở LB Nga , những nước có nhiều mỏ dầu với trữ lượng lớn . Sản lượng khai thác khoảng 3,8 tỉ tấn/năm ở các nước đang phát triển.
Qua biểu đồ, nhận thấy Tây Nam Á có lượng dầu thô khai thác rất lớn, sản lượng cao nhất trong các khu vực (21356,6 nghìn thùng/ngày).
Chiếm hơn 50% trữ lượng dầu mỏ thế giới, Tây Nam Á là khu vực cung cấp phần lớn lượng dầu thô trên thị trường thế giới.
Danh sách các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ là 1 bảng thống kê về các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ đã được thăm dò và xác thực. Bảng danh sách có mặt của 99 quốc gia có số liệu trữ lượng, trong đó Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297.570 triệu thùng, tiếp đến là Ả Rập Xê Út với 267.910 triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thô, với khoảng 4.400 triệu thùng, xếp sau Ai Cập nhưng xếp trướcAustralia. Những quốc gia dầu mỏ, nhưng trữ lượng quá ít chỉ có vài trăm nghìn thùng nhưEthiopia, Maroc xếp cuối bảng.
Trữ lượng dầu trong bảng danh sách này được công bố bởi nhiều nguồn khác nhau, dựa trên các cuộc thăm dò địa chất, trữ lượng dầu khí được tính ngoài dầu mỏ còn bao gồm cả đá phiến dầu và cát dầu.
Công nghiệp khai thác dầu mỏ phân bố chủ yếu ở các nước đang phát triển thuộc khu vực Trung Đông , Bắc Phi , Trung Quốc , Mĩ Latinh và ở LB Nga , những nước có nhiều mỏ dầu với trữ lượng lớn . Sản lượng khai thác khoảng 3,8 tỉ tấn/năm ở các nước đang phát triển.
Danh sách các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ là 1 bảng thống kê về các quốc gia theo trữ lượng dầu mỏ đã được thăm dò và xác thực. Bảng danh sách có mặt của 99 quốc gia có số liệu trữ lượng, trong đó Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297.570 triệu thùng, tiếp đến là Ả Rập Xê Út với 267.910 triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thô, với khoảng 4.400 triệu thùng, xếp sau Ai Cập nhưng xếp trướcAustralia. Những quốc gia dầu mỏ, nhưng trữ lượng quá ít chỉ có vài trăm nghìn thùng nhưEthiopia, Maroc xếp cuối bảng.
Trữ lượng dầu trong bảng danh sách này được công bố bởi nhiều nguồn khác nhau, dựa trên các cuộc thăm dò địa chất, trữ lượng dầu khí được tính ngoài dầu mỏ còn bao gồm cả đá phiến dầu và cát dầu.
Qua biểu đồ, nhận thấy Tây Nam Á có lượng dầu thô khai thác rất lớn, sản lượng cao nhất trong các khu vực (21356,6 nghìn thùng/ngày).
Chiếm hơn 50% trữ lượng dầu mỏ thế giới, Tây Nam Á là khu vực cung cấp phần lớn lượng dầu thô trên thị trường thế giới.
bn ưi nhận xét qua bỉu đồ thì đây nhé
– Tây Nam Á có lượng dầu thô khai thác cao nhất trong các khu vực (21356,6 nghìn thùng/ngày).
– Tây Nam Á và Trung Á có lượng dầu thô khai thác lớn hơn rất nhiều lượng dầu thô tiêu dùng, mỗi ngày Tây Nam Á dư 15.239,4 thùng/ngày, Trung Á dư 669,8 thùng/ngày. => Mỗi ngày 2 khu vực Tây Nam Á và Trung Á có khả năng cung cấp cho thị tường dầu mỏ thế giới khoảng 15.909,2 thùng dầu mỏ.
– Tây Nam Á chiếm hơn 50% trữ lượng dầu mỏ thế giới, Tây Nam Á là khu vực cung cấp phần lớn lượng dầu thô trên thị trường thế giới.
- Hệ thống công nghiệp nước ta gồm có các cơ sở của nhà nước, các cơ sở ngoài nhà nước và các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó các cơ sơ nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Cơ cấu ngành rất đa dạng trong đó có các ngành trọng điểm (ngành công nghiệp trọng điểm là những ngành chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản lượng công nghiệp, được phát triển dựa trên các thế mạnh về tài nguyên, lao động đáp ứng thị trường trong nước và tạo được nguồn hàng xuất khẩu chủ lực) có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.