Hạn tri, toàn tri là gì? (Phân tích truyện ngắn lớp 8)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Dưới đây là gợi ý trả lời các câu hỏi dựa trên văn bản bạn cung cấp:
Câu 1: Xác định thể loại của văn bản trên?
Văn bản trên thuộc thể loại bài viết thông tin khoa học hoặc bài viết thuyết minh về nguyên nhân khiến Trái Đất nóng lên.
Câu 2: Theo văn bản, hiện tượng nào "đã làm thủng tầng ô-dôn"?
Hiện tượng hiệu ứng nhà kính tăng lên rõ rệt trong thời gian gần đây đã làm thủng tầng ô-dôn.
Câu 3: Hãy trích dẫn và nêu vai trò của phần sapo được sử dụng trong văn bản?
Phần sapo:
"Hiện tại, Trái Đất nóng lên chủ yếu là do con người tạo ra thông qua các hoạt động đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (dầu, khí đốt, than đá) cùng các loại khí thải khác nên lượng nhiệt bị giữ lại ở bầu khí quyển."
Vai trò: Phần sapo này giúp giới thiệu ngắn gọn, rõ ràng về nguyên nhân chính gây ra hiện tượng Trái Đất nóng lên, tạo sự thu hút và định hướng cho người đọc hiểu nội dung chính của bài viết.
Câu 4: Người viết văn bản thông tin này nhằm những mục đích gì?
- Cung cấp kiến thức khoa học về nguyên nhân gây ra hiện tượng Trái Đất nóng lên.
- Nâng cao nhận thức của người đọc về tác động của các hoạt động con người đến môi trường.
- Kêu gọi mọi người có ý thức bảo vệ môi trường, giảm thiểu các hoạt động gây hại để hạn chế tình trạng nóng lên toàn cầu.
Câu 5: Từ văn bản trên, em hãy nêu một số giải pháp của cá nhân để hạn chế tình trạng Trái Đất nóng lên?
- Tiết kiệm năng lượng, hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than, dầu mỏ.
- Sử dụng các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường như xe đạp, xe điện.
- Trồng nhiều cây xanh để hấp thụ khí các-bô-níc và bảo vệ tầng ô-dôn.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng.
- Hạn chế xả thải khí độc hại ra môi trường, sử dụng các nguồn năng lượng sạch, tái tạo.
Nếu bạn cần mình giúp mở rộng hoặc giải thích chi tiết hơn, cứ nói nhé!

Số chữ số cho các số từ 1 đến 9 là:
(9-1+1)x1=9(chữ số)
Số chữ số cho các số từ 10 đến 99 là:
(99-10+1)x2=90x2=180(chữ số)
Tổng số chữ số là 9+180=189(chữ số)

a: Xét ΔBAD vuông tại A và ΔBED vuông tại E có
BD chung
\(\widehat{ABD}=\widehat{EBD}\)
Do đó: ΔBAD=ΔBED
b: ΔBAD=ΔBED
=>DA=DE
mà DE<DC(ΔDEC vuông tại E)
nên DA<DC
c: Gọi M là giao điểm của CF và BA
Xét ΔCMB có
CA,BF là các đường cao
CA cắt BF tại D
Do đó: D là trực tâm của ΔCMB
=>MD\(\perp\)BC
mà DE\(\perp\)BC
và MD,DE có điểm chung là D
nên M,D,E thẳng hàng
=>CF,DE,BA đồng quy tại M

Dưới đây là hướng dẫn giải bài toán tam giác bạn đưa ra:
Bài toán:
Cho tam giác ABC. Trên cạnh AB lấy điểm E, trên cạnh AC lấy điểm F. Cạnh BF cắt cạnh CE tại O. Nối A với O ta có:
- Diện tích tam giác AEO = 45 cm²
- Diện tích tam giác FOC = 18 cm²
- Biết EO = OC.
Yêu cầu:
a) So sánh diện tích tam giác EBO và diện tích tam giác OBC.
b) Tính diện tích tam giác ABC.
Hướng giải:
a) So sánh diện tích tam giác EBO và tam giác OBC biết EO = OC
- Tam giác EBO và tam giác OBC có chung cạnh BC.
- Đường thẳng EO = OC, nghĩa là điểm O chia đoạn EC thành hai phần bằng nhau.
- Vì EO = OC, điểm O là trung điểm của đoạn EC.
- Hai tam giác EBO và OBC nằm trên cùng cạnh BC và có chiều cao bằng nhau (chiều cao từ điểm E và điểm O xuống BC).
- Do đó, diện tích tam giác EBO bằng diện tích tam giác OBC.
Kết luận:
\(S_{E B O} = S_{O B C}\)
b) Tính diện tích tam giác ABC
- Tam giác ABC được chia thành các phần nhỏ bởi các điểm E, F, O và các đoạn nối.
- Ta có diện tích tam giác AEO = 45 cm² và tam giác FOC = 18 cm².
- Từ phần a), ta biết diện tích tam giác EBO = diện tích tam giác OBC.
- Tổng diện tích tam giác ABC bằng tổng diện tích các tam giác nhỏ trong đó.
Để tính diện tích tam giác ABC, ta cần biết thêm các diện tích hoặc tỉ lệ các đoạn.
Phân tích thêm:
- Tam giác ABC được chia bởi các đường BF và CE cắt nhau tại O.
- Các tam giác nhỏ liên quan: AEO, EBO, OBC, FOC.
Nếu biết diện tích tam giác AEO và FOC, và tỉ lệ EO = OC, ta có thể tìm tổng diện tích tam giác ABC bằng cách cộng các tam giác nhỏ.
Giả sử:
\(S_{A E O} = 45\)
\(S_{F O C} = 18\)
\(S_{E B O} = S_{O B C} = x\)
Tổng diện tích tam giác ABC là:
\(S_{A B C} = S_{A E O} + S_{E B O} + S_{O B C} + S_{F O C} + \text{c} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{ph} \overset{ˋ}{\hat{\text{a}}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{kh} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{n} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{o}}\)
Nếu không có phần khác, ta có:
\(S_{A B C} = 45 + x + x + 18 = 63 + 2 x\)
Tuy nhiên, do không có đủ dữ kiện về diện tích các phần khác hoặc tỉ lệ các đoạn, ta không thể tính chính xác diện tích tam giác ABC.
Kết luận:
- a) Diện tích tam giác EBO bằng diện tích tam giác OBC.
- b) Để tính diện tích tam giác ABC, cần thêm thông tin về diện tích hoặc tỉ lệ các đoạn khác trong tam giác.
Nếu bạn có thêm dữ liệu hoặc hình vẽ, mình sẽ giúp bạn giải chi tiết hơn!

Để tìm nghiệm của đa thức \(M \left(\right. x \left.\right) = - x^{4} - 2 x^{2} + x - 1\), ta cần giải phương trình:
\(- x^{4} - 2 x^{2} + x - 1 = 0\)Bước 1: Viết lại phương trình
\(- x^{4} - 2 x^{2} + x - 1 = 0\)Nhân cả hai vế với \(- 1\) để thuận tiện:
\(x^{4} + 2 x^{2} - x + 1 = 0\)Bước 2: Thử nghiệm nghiệm phân tích
Phương trình bậc 4 này không dễ phân tích trực tiếp. Ta có thể thử nghiệm nghiệm hữu tỉ bằng cách thử các giá trị \(x = \pm 1 , \pm \frac{1}{2} , \pm 2 , . . .\)
- Thử \(x = 1\):
- Thử \(x = - 1\):
- Thử \(x = 0\):
Không có nghiệm hữu tỉ đơn giản.
Bước 3: Sử dụng phương pháp đồ thị hoặc phương pháp số
Ta có thể xét hàm số:
\(f \left(\right. x \left.\right) = x^{4} + 2 x^{2} - x + 1\)- Khi \(x\) rất lớn hoặc rất nhỏ, \(x^{4}\) chi phối, nên \(f \left(\right. x \left.\right) > 0\).
- Ta thử vài giá trị để tìm khoảng nghiệm:
- \(x = 0\), \(f \left(\right. 0 \left.\right) = 1 > 0\)
- \(x = 0.5\), \(f \left(\right. 0.5 \left.\right) = \left(\right. 0.5 \left.\right)^{4} + 2 \left(\right. 0.5 \left.\right)^{2} - 0.5 + 1 = 0.0625 + 0.5 - 0.5 + 1 = 1.0625 > 0\)
- \(x = - 0.5\), \(f \left(\right. - 0.5 \left.\right) = 0.0625 + 0.5 + 0.5 + 1 = 2.0625 > 0\)
- \(x = 1.5\), \(f \left(\right. 1.5 \left.\right) = 5.0625 + 4.5 - 1.5 + 1 = 9.0625 > 0\)
Không có điểm nào \(f \left(\right. x \left.\right) = 0\) trong các thử nghiệm này.
Bước 4: Kết luận
Phương trình \(M \left(\right. x \left.\right) = 0\) có thể không có nghiệm thực hoặc nghiệm phức.
Bạn có thể dùng máy tính đồ thị hoặc phần mềm để kiểm tra kỹ hơn.
Gợi ý:
- Nếu bạn cần nghiệm thực, có thể dùng phần mềm giải phương trình như GeoGebra, WolframAlpha hoặc máy tính CAS.
- Nếu bạn học lớp 7, bài này có thể chưa yêu cầu giải phương trình bậc 4 phức tạp, bạn nên kiểm tra lại đề bài hoặc hỏi lại thầy cô.
Nếu bạn cần, mình có thể giúp bạn giải bằng phương pháp số hoặc đưa ra nghiệm gần đúng nhé!

Ông S không phải công dân Việt Nam vì dù đã sinh sống ở Việt Nam 10 năm và nói thạo tiếng Việt nhưng ông không làm đơn xin nhập quốc tịch. Để trở thành dân Việt Nam ông phải làm thủ tục xin nhập quốc tịch và được Chủ tịch nước ký quyết định đồng ý

vì rau ở dưới đất,mà đất đầy các loại vi khuẩn(đủ combo các loại vi khuẩn)nên chúng ta phải rửa rau thật sạch

Phương trình bạn cần giải là:
\(4 u^{6} - 3 u^{4} - 5 u^{3} + 8 = 0\)Đây là phương trình bậc 6 khá phức tạp. Mình sẽ hướng dẫn bạn cách tiếp cận để giải phương trình này.
Bước 1: Quan sát phương trình
Phương trình có các số mũ là 6, 4, 3, 0 (hằng số 8). Các số mũ không đều nhau, không thể dễ dàng đặt ẩn phụ đơn giản.
Bước 2: Thử nghiệm nghiệm hữu tỉ
Theo định lý nghiệm hữu tỉ, các nghiệm hữu tỉ có dạng \(\pm \frac{p}{q}\), trong đó \(p\) là ước của 8, \(q\) là ước của 4.
Ước của 8: 1, 2, 4, 8
Ước của 4: 1, 2, 4
Nghiệm hữu tỉ có thể là: \(\pm 1 , \pm 2 , \pm 4 , \pm \frac{1}{2} , \pm \frac{3}{2} , \pm \frac{1}{4} , \pm \frac{2}{4} = \pm \frac{1}{2}\), v.v.
Thử từng giá trị:
- \(u = 1\):
Không bằng 0.
- \(u = - 1\):
Không bằng 0.
- \(u = 2\):
Không bằng 0.
- \(u = - 2\):
Không bằng 0.
- \(u = \frac{1}{2}\):
- \(u = - \frac{1}{2}\):
Không có nghiệm hữu tỉ đơn giản.
Bước 3: Phân tích phương trình
Phương trình khó phân tích trực tiếp. Bạn có thể dùng phương pháp số hoặc đồ thị để tìm nghiệm gần đúng.
Bước 4: Gợi ý dùng phần mềm hoặc máy tính
Bạn có thể sử dụng máy tính đồ thị hoặc phần mềm như WolframAlpha, GeoGebra để tìm nghiệm gần đúng.
Kết luận:
Phương trình không có nghiệm hữu tỉ đơn giản. Để giải chính xác, bạn cần dùng phương pháp số hoặc phần mềm hỗ trợ.
Nếu bạn muốn, mình có thể giúp bạn tìm nghiệm gần đúng bằng phương pháp số hoặc hướng dẫn cách sử dụng phần mềm nhé!
Hạn tri, toàn tri là gì? (Phân tích truyện ngắn - Ngữ văn lớp 8)
Trong truyện ngắn, hai khái niệm hạn tri và toàn tri thường được dùng để chỉ cách nhìn nhận, hiểu biết của nhân vật hoặc người kể chuyện về sự việc, con người hoặc tình huống trong truyện.
Phân tích trong truyện ngắn:
Trong nhiều truyện ngắn lớp 8, nhân vật hoặc người kể thường trải qua quá trình từ hạn tri đến toàn tri, tức là từ hiểu biết hạn hẹp, phiến diện ban đầu đến sự nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn về cuộc sống, con người hoặc chính bản thân mình. Quá trình này tạo nên sự phát triển tâm lý nhân vật và là điểm nhấn nghệ thuật quan trọng giúp truyện truyền tải thông điệp ý nghĩa.
Ví dụ minh họa:
Trong truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu, nhân vật Phùng ban đầu có cái nhìn hạn tri về cuộc sống và con người, nhưng sau khi chứng kiến cảnh bạo lực gia đình, anh đã có sự thay đổi nhận thức, trở nên toàn tri hơn, hiểu được sự phức tạp và đa chiều của cuộc sống.
Nếu bạn muốn, mình có thể giúp bạn phân tích cụ thể hơn dựa trên truyện ngắn bạn đang học!