K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: Đô thị cổ Hội An được Tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới     Đô thị cổ Hội An nối với biển Đông qua Cửa Đại, phía nam giáp huyện Duy Xuyên, phía tây giáp Điện Bàn, cách Đà Nẵng 20km về phía bắc. Từ thế kỷ XVII về trước, Hội An thông thương với Đà Nẵng qua đường sông Cổ Cò....
Đọc tiếp

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: 

Đô thị cổ Hội An được Tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới

     Đô thị cổ Hội An nối với biển Đông qua Cửa Đại, phía nam giáp huyện Duy Xuyên, phía tây giáp Điện Bàn, cách Đà Nẵng 20km về phía bắc. Từ thế kỷ XVII về trước, Hội An thông thương với Đà Nẵng qua đường sông Cổ Cò. Sau này, dòng sông bị bồi lấp. Đi ngược về phía tây, cả đường sông và đường bộ là những làng mạc trù phú tiếp nối với rừng Trường Sơn giàu lâm thổ sản.

     Thương cảng Hội An hình thành từ thế kỷ XVI, thịnh đạt nhất trong thế kỷ XVII-XVIII, suy giảm dần từ thế kỷ XIX, để rồi chỉ còn là một đô thị vang bóng một thời. Đứng về tuổi thọ, Hội An tồn tại trong thời gian không dài. Về quy mô của một đô thị trong thời thịnh vượng của nó cũng chưa phải là to lớn. Tuy nhiên về những phương diện khác, Hội An có vị trí, vai trò đáng chú ý và mang những đặc điểm riêng, tạo nên dáng vẻ và những giá trị lịch sử - văn hóa độc đáo. Trong khi hầu hết các đô thị cổ khác, trải qua những biến thiên của lịch sử và những điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên đều bị hủy hoại, hoặc được cải tạo hoàn toàn theo kiểu hiện đại, chỉ để lại trên mặt đất vài di tích rời rạc, thì Hội An được bảo tồn khá nguyên vẹn. Có thể coi đây là trường hợp duy nhất của Việt Nam và cũng là trường hợp hiếm thấy trên thế giới.

OLM, Ngữ văn 9, Đọc hiểu văn bản thông tin

 Ảnh: Phố cổ Hội An

     Chính vì những giá trị đó, mà năm 1985, Bộ Văn hóa - Thông tin đã ra Quyết định công nhận đây là Di tích Văn hóa cấp quốc gia và khoanh vùng bảo vệ di tích phố cổ Hội An.

     […] Trong hội thảo quốc tế về Đô thị cổ Hội An trong các ngày 22, 23-3-1990, đã có 38 tham luận (trong đó có 12 tham luận của các nhà khoa học nước ngoài) đã đề cập đến nhiều vấn đề của Hội An trong lịch sử và hiện trạng. Các báo cáo cũng gợi mở nhiều vấn đề để tranh luận, đặt ra những hướng tìm tòi mới có ý nghĩa.

     Đặc biệt, trong hội thảo quốc tế này, một số báo cáo đã đặt ra vấn đề nghiên cứu sâu hơn thời kỳ văn hóa Sa Huỳnh và văn hóa Chămpa. Nơi đây còn ẩn tàng dấu vết một thương cảng cổ của vương quốc Chămpa, một “Lâm Ấp Phố” bên cửa sông lớn Thu Bồn. Và Hội An một mặt kế thừa những thành quả khai phá của Chiêm cảng xưa, mặt khác được trực tiếp chuẩn bị từ thế XV, khi người Việt đến tụ cư tại đây và tạo thành một cửa ngõ giao thương của Đàng Trong Việt Nam với thế giới bên ngoài. Hội An còn là một trung tâm giao lưu văn hóa Đông - Tây, là cái nôi hình thành chữ quốc ngữ, và trung tâm truyền bá đạo Thiên Chúa, đạo Phật ở Đàng Trong.

     Vẫn còn khá nguyên vẹn những di tích bến cảng, các phố cổ, các nhà liền kế, nhà thờ tộc họ, đình chùa, đền miếu, hội quán của người Hoa, lăng mộ của người Nhật, người Hoa, và độc đáo nhất cây cầu mang tên Cầu Nhật Bản. Những loại hình kiến trúc đa dạng cùng các phong tục tập quán, lễ hội đã phản ánh một chặng đường phát triển, hội nhập và giao thoa để tạo nên một sắc thái văn hóa riêng của Hội An, kết hợp hài hòa giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh.

     Ngày 4-12-1999, tổ chức UNESCO đã ra quyết định công nhận phố cổ Hội An là Di tích Văn hóa thế giới. Như vậy là trên đất Quảng Nam, có hai Di tích Văn hóa thế giới là: Phố cổ Hội An và Khu đền tháp Mỹ Sơn. 

(Theo danang.gov.vn)

Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?

Câu 2. Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là gì? 

Câu 3. Phân tích cách trình bày thông tin trong câu văn: “Thương cảng Hội An hình thành từ thế kỷ XVI, thịnh đạt nhất trong thế kỷ XVII-XVIII, suy giảm dần từ thế kỷ XIX, để rồi chỉ còn là một đô thị vang bóng một thời.”.

Câu 4. Phương tiện phi ngôn ngữ nào được sử dụng trong văn bản? Hãy nêu tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ đó trong việc biểu đạt thông tin trong văn bản.

Câu 5. Mục đích và nội dung của vản bản trên là gì?  

Bạn chưa trả lời câu hỏi này. Trả lời câu hỏi này
Bài 2
 Xem hướng dẫn  Bình luận (80)

Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) đưa ra những giải pháp hợp lí để hạn chế sự xuống cấp của các di tích lịch sử.

Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản sau đây.

       Đường vào Yên Tử

                         Hoàng Quang Thuận

Đường vào Yên Tử có khác xưa
Vẹt đá mòn chân lễ hội mùa
Trập trùng núi biếc cây xanh lá
Đàn bướm tung bay trong nắng trưa.

Cây rừng phủ núi thành từng lớp
Muôn vạn đài sen mây đong đưa
Trông như đám khói người Dao vậy(1)
Thấp thoáng trời cao những mái chùa.

                  (Thi vân Yên Tử(2), NXB Giáo dục, 2015)

* Chú thích:

(1) Người dân tộc Dao đốt lá cây rừng làm rẫy.

(2) “Thi vân Yên Tử” có nghĩa là được viết trên đỉnh mây ngàn của non thiêng Yên Tử. Tác giả Hoàng Quang Thuận đã sáng tác tập thơ này vào năm 1997, tại Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử, chùa Lân, khi ông hành hương về viếng Phật Hoàng Trần Nhân Tông. 

Bạn chưa trả lời câu hỏi này. Trả lời câu hỏi này \(O L M © 2022\)
1
21 tháng 5

Dưới đây là phần trả lời các câu hỏi từ 1 đến 5 về văn bản “Đô thị cổ Hội An được Tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới”:


Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?

Văn bản thuộc kiểu văn bản thông tin (báo cáo, giới thiệu). Văn bản cung cấp thông tin về lịch sử, vị trí, giá trị và sự công nhận di sản văn hóa của đô thị cổ Hội An.


Câu 2. Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là gì?

Đối tượng thông tin là đô thị cổ Hội An: vị trí địa lý, lịch sử phát triển, giá trị văn hóa – lịch sử, các di tích đặc sắc và sự công nhận của UNESCO với Hội An là Di sản Văn hóa Thế giới.


Câu 3. Phân tích cách trình bày thông tin trong câu văn:

“Thương cảng Hội An hình thành từ thế kỷ XVI, thịnh đạt nhất trong thế kỷ XVII-XVIII, suy giảm dần từ thế kỷ XIX, để rồi chỉ còn là một đô thị vang bóng một thời.”

  • Câu văn trình bày theo trình tự thời gian, rõ ràng, mạch lạc, giúp người đọc dễ dàng hiểu diễn biến lịch sử phát triển của thương cảng Hội An.
  • Các trạng từ chỉ thời gian “từ thế kỷ XVI”, “thịnh đạt nhất trong thế kỷ XVII-XVIII”, “suy giảm dần từ thế kỷ XIX” thể hiện sự phát triển, đỉnh cao và suy thoái một cách logic, có sự chuyển biến rõ rệt.
  • Cách dùng từ “vang bóng một thời” tạo cảm giác hoài niệm, nhấn mạnh sự suy tàn nhưng vẫn còn dấu ấn lịch sử.

Câu 4. Phương tiện phi ngôn ngữ nào được sử dụng trong văn bản? Hãy nêu tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ đó trong việc biểu đạt thông tin trong văn bản.

  • Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng là hình ảnh minh họa (ảnh phố cổ Hội An).
  • Tác dụng:
    • Giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về không gian, kiến trúc và vẻ đẹp của phố cổ Hội An.
    • Tăng tính thuyết phục và sinh động cho thông tin trong văn bản.
    • Gây ấn tượng sâu sắc, làm nổi bật giá trị văn hóa – lịch sử của Hội An.

Câu 5. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?

  • Mục đích: Giới thiệu, cung cấp thông tin về giá trị lịch sử, văn hóa của đô thị cổ Hội An và sự kiện UNESCO công nhận Hội An là Di sản Văn hóa Thế giới.
  • Nội dung: Trình bày vị trí địa lý, lịch sử phát triển, các giá trị văn hóa đặc sắc, các di tích còn nguyên vẹn và quá trình bảo tồn, cũng như sự ghi nhận của UNESCO đối với phố cổ Hội An.

Nếu bạn cần hỗ trợ giải đáp câu hỏi phần bài tập 2 hoặc các phần khác, vui lòng cho biết nhé!

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:Chữ ta     Vừa ở Xơ-un (Hàn Quốc) về nước, đi công tác ở một số thành phố, thấy cần phải viết ngay một điều.     Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ”, có quan hệ chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc...
Đọc tiếp

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

Chữ ta

     Vừa ở Xơ-un (Hàn Quốc) về nước, đi công tác ở một số thành phố, thấy cần phải viết ngay một điều.

     Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ”, có quan hệ chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ, đặt dưới chữ Hàn Quốc to hơn phía trên. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bẳng hiệu chữ Hàn Quốc. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta, nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài phải lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.

     Rồi báo chí ở Hàn Quốc khá nhiều. Tôi không biết chữ Hàn Quốc nhưng cũng xem qua khá nhiều tờ báo. Có một số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, in rất đẹp. Những các tờ báo phát hành ở trong nước đều không có mấy trang cuối viết bằng tiếng nước ngoài, trừ một số tạp chí khoa học, ngoại thương có in ở trang cuối mục lục bằng tiếng nước ngoài để người đọc nước ngoài nhờ dịch những bài cần đọc. Trong khi đó, ở ta, khá nhiều báo, kể cả một số tờ báo của các ngành của nhà nước ta, có cái “mốt” là tóm tắt một số bài chính bằng tiếng nước ngoài ở trang cuối, xem ra để cho “oai”, trong khi đó, người đọc trong nước lại bị thiệt mất mấy trang thông tin.

     Phải chăng, đó cũng là thái độ tự trọng của một quốc gia khi mở cửa với bên ngoài, mà ta nên suy ngẫm.

12-4-1994

(Hữu Thọ, theo Bình luận báo chí thời kì đổi mới, NXB Giáo dục, 2000)

Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?

Câu 2. Vấn đề được đề cập đến trong văn bản là gì? 

Câu 3. Để làm sáng tỏ cho luận điểm, tác giả đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng nào?

Câu 4. Chỉ ra một thông tin khách quan và một ý kiến chủ quan mà tác giả đưa ra trong văn bản.

Câu 5. Nhận xét về cách lập luận của tác giả.

Bạn chưa trả lời câu hỏi này. Trả lời câu hỏi này
Bài 2
 Xem hướng dẫn  Bình luận (253)

Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc.

Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản sau đây.

TIẾNG VIỆT CỦA CHÚNG MÌNH TRẺ LẠI TRƯỚC MÙA XUÂN

                                               Phạm Văn Tình

Tiếng Việt chúng mình có từ thời xa lắm
Thuở mang gươm mở cõi dựng kinh thành
Vó ngựa hãm Cổ Loa, mũi tên thần bắn trả
Vẽ nên hồn Lạc Việt giữa trời xanh.
Bao thế hệ đam mê sống lại thời chiến trận
Bài Hịch năm nào hơn mười vạn tinh binh
Cả dân tộc thương nàng Kiều rơi lệ
Lời Bác truyền gọi ta biết sống vượt lên mình.
Tiếng Việt ngàn năm trong ta là tiếng mẹ
Là tiếng em thơ bập bẹ hát theo bà
Xốn xang lời ru tình cờ qua xóm nhỏ
Ơi tiếng Việt mãi nồng nàn trong câu hát dân ca!
Anh lại cùng em bước vào thiên niên kỷ
Bỗng gặp lại quê hương qua lời chúc mặn mà
Lời chúc sớm mai, ngày mồng một Tết
Qua tấm thiếp gửi thăm thầy, thăm mẹ, thăm cha.
Tiếng Việt ngàn đời hôm nay như trẻ lại
Bánh chưng xanh, xanh đến tận bây giờ
Bóng chim Lạc bay ngang trời, thả hạt vào lịch sử
Nảy lộc đâm chồi, thức dậy những vần thơ.

* Chú thích: Nhân dịp tham dự tọa đàm "Tiếng Việt ân tình" chào mừng ngày Tôn vinh tiếng Việt 08/09/2024, PGS. TS. Phạm Văn Tình bày tỏ niềm vui khi được chia sẻ về nét đẹp của tiếng Việt. Thầy Tình đã gửi đến các bạn khán giả bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" do chính mình sáng tác. 

Bạn chưa trả lời câu hỏi này. Trả lời câu hỏi này \(O L M © 2022\)
1
20 tháng 5

ai cho học


13 tháng 5

Phong tục chơi hoa ngày Tết bắt nguồn từ quan niệm đánh giá cao vai trò của thiên nhiên trong cuộc sống của người Việt. Hoa tươi không chỉ mang lại vẻ đẹp cho không gian sống, mà còn được xem là biểu tượng cho những điều tốt đẹp nhất: may mắn, thịnh vượng, và sự khở đầu mới.

Trong tư duy truyền thống, việc chọn và trưng bày hoa ngày Tết không chỉ là hành động thẩm mỹ, mà còn mang tính phong thủy. Hoa được xem như một cách để thu hút năng lượng tích cực, mang tài lộc, sức khỏe, và hạnh phúc đến cho gia chủ.

Hoa và cây cảnh đóng vai trò quan trọng trong các nghi lễ và phong tục truyền thống của người Việt Nam, phản ánh những giá trị văn hóa sâu sắc, cảm nhận thẩm mỹ và niềm tin tâm linh. Dưới đây là tổng quan về ý nghĩa của chúng trong các khía cạnh khác nhau của đời sống Việt Nam: 1. Ý nghĩa Tâm linh và Tôn giáo: Cúng tổ tiên và các vị thần: Hoa là một lễ vật phổ biến và thiết yếu trên bàn thờ gia đình và trong các ngôi chùa. Sen, nhài, phong lan, cúc vạn thọ và hoa cúc thường được lựa chọn vì vẻ đẹp và ý nghĩa biểu tượng—tính thuần khiết, sự trung thành, tuổi thọ và sự tôn kính. Thực hành Phật giáo: Trong các nghi lễ Phật giáo, hoa sen đặc biệt có ý nghĩa, tượng trưng cho tính thuần khiết và sự giác ngộ. Các ngôi chùa được trang trí bằng hoa trong những lễ hội quan trọng như Vu Lan (Lễ hội Cô Hồn) hoặc ngày sinh của Đức Phật. 2. Lễ hội và Những ngày lễ: Tết (Tết Nguyên Đán): Đây là lễ hội quan trọng nhất của người Việt, trong đó các gia đình trang trí nhà cửa bằng hoa và cây cảnh.

15 tháng 5

1 He asked me if I liked English

2 She asked me if I had visited Ha Long Bay the last summer

3 They asked if I was coming to the party

4 My teacher asked me if I had finished my homework

5 He asked me if she would be there the day after

15 tháng 5

6 She asked me if I could swim

7 Tom asked if that was my book

8 Linda asked me if I went to school by bike

9 The man asked if I had seen his keys somewhere

10 Mom asked if I was hungry

21 tháng 5

Dưới đây là tổng hợp thông tin giúp bạn trả lời các yêu cầu về tác phẩm "Đôi bạn bên sông Bồ" của Trần Công Tấn:


1. Tóm tắt nội dung

"Đôi bạn bên sông Bồ" kể về tình bạn cao đẹp, gắn bó keo sơn và tuổi trẻ kiên trung, bất khuất của hai nhà cách mạng nổi tiếng Việt Nam. Tác phẩm phản ánh sự đấu tranh gian khổ, sự hy sinh và lòng trung thành với cách mạng của họ trong bối cảnh lịch sử đất nước đầy biến động.


2. Bố cục tác phẩm

  • Phần 1: Giới thiệu hoàn cảnh và cuộc sống của hai nhân vật chính bên dòng sông Bồ.
  • Phần 2: Miêu tả tình bạn, sự gắn bó và những hoạt động cách mạng của hai người trong thời kỳ kháng chiến.
  • Phần 3: Kết thúc với sự trưởng thành của hai nhân vật, khẳng định giá trị tình bạn và lòng trung thành với lý tưởng cách mạng.

3. Câu văn tiêu biểu

Một câu văn tiêu biểu thể hiện tình bạn và tinh thần cách mạng có thể là:
"Hai người bạn bên sông Bồ không chỉ là đồng chí, mà còn là tri kỷ, cùng nhau vượt qua mọi gian khó để giữ vững niềm tin vào ngày mai tươi sáng của đất nước."


4. Ý nghĩa tác phẩm

  • Ca ngợi tình bạn trong sáng, cao đẹp và sự gắn bó bền chặt giữa những người đồng chí trong cuộc đấu tranh cách mạng.
  • Thể hiện lòng kiên trung, bất khuất của tuổi trẻ Việt Nam trong công cuộc giải phóng dân tộc.
  • Góp phần giáo dục thế hệ trẻ về giá trị của tình bạn, lòng trung thành và ý chí kiên cường.

5. Hoàn cảnh sáng tác

Tác phẩm được viết vào thời kỳ đất nước mới thống nhất, trong bối cảnh xây dựng và phát triển đất nước sau chiến tranh, nhằm ghi lại và tôn vinh những giá trị truyền thống cách mạng, tình bạn và tuổi trẻ kiên cường.


6. Chủ đề

Chủ đề chính của tác phẩm là tình bạn cao đẹp và tinh thần cách mạng bất khuất của tuổi trẻ Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.


Nếu bạn cần mình giúp soạn bài chi tiết hơn hoặc phân tích sâu về từng phần, hãy cho mình biết

(4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: GỬI QUÊ (Trích) Tôi lớn lên trong vành nôi của sóng Biển hát ru lúc mẹ bận trên đồng Vị muối mặn đã biến thành máu thịt Tôi bạn cùng cua cá với rêu rong Cát thường cuốn vào ngôi trường tôi học Sóng vỡ run run nét chữ đầu đời Đất quê mặn nuôi ước mơ...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

GỬI QUÊ
(Trích)

Tôi lớn lên trong vành nôi của sóng
Biển hát ru lúc mẹ bận trên đồng
Vị muối mặn đã biến thành máu thịt
Tôi bạn cùng cua cá với rêu rong

Cát thường cuốn vào ngôi trường tôi học
Sóng vỡ run run nét chữ đầu đời
Đất quê mặn nuôi ước mơ khó nhọc
Lúa ngô thèm màu xanh mướt, khôn nguôi

Thổi không ngơi cơn gió sạm da người
Những nẻo đường rát bỏng bàn chân nhỏ
Sông mùa lũ nước bò vào tận ngõ
Chim hải âu với cò bợ chung đàn.

(Trần Văn Lợi, in trong Miền gió cát, NXB Thanh niên, Hà Nội, 1999, tr.9)

* Chú thích: Trần Văn Lợi sinh năm 1976 tại Nam Định, là nhà giáo, nhà thơ. Những sáng tác của ông luôn thể hiện một tâm hồn phong phú, gắn bó sâu sắc với làng quê, miền hoài cổ, nuối tiếc với những vẻ đẹp đã qua. Một số tập thơ đã xuất bản của tác giả: Miền gió cát (2000), Lật mùa (2005), Bàn tay châu thổ (2010),…

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra những vần được gieo trong văn bản trên.

Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ:

Đất quê mặn nuôi ước mơ khó nhọc
Lúa ngô thèm màu xanh mướt, khôn nguôi

Câu 4 (1,0 điểm). Chỉ ra những dòng thơ miêu tả không gian của quê hương, từ đó cho biết quê hương của nhân vật trữ tình hiện lên như thế nào?

Câu 5 (1,0 điểm). Từ nội dung của văn bản, em hãy nêu suy nghĩ của mình về ý nghĩa của quê hương đối với mỗi con người. (Trình bày 5 – 7 dòng)

1
DH
Đỗ Hoàn
CTVHS VIP
12 tháng 5

Bài làm
Ý kiến "Không có ánh sáng nào mạnh bằng ánh sáng phát ra từ chính nội tâm con người" gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về sức mạnh tiềm ẩn bên trong mỗi chúng ta. Ánh sáng nội tâm ở đây không phải là thứ ánh sáng vật chất mà là biểu tượng cho trí tuệ, tâm hồn, nghị lực và những giá trị tốt đẹp mà mỗi người mang trong mình. Phải chăng, thứ ánh sáng vô hình ấy mới thực sự là nguồn sức mạnh to lớn và bền bỉ nhất?
Trước hết, chúng ta có thể thấy rằng ánh sáng bên ngoài dù rực rỡ đến đâu cũng chỉ mang tính tạm thời và có giới hạn. Mặt trời có thể chiếu sáng cả một ngày dài, nhưng rồi cũng lặn xuống, nhường chỗ cho bóng tối. Ngọn đèn điện có thể soi tỏ một không gian, nhưng nếu không có nguồn điện, nó cũng trở nên vô dụng. Trong khi đó, ánh sáng nội tâm lại khác biệt. Nó được nuôi dưỡng từ bên trong, từ những trải nghiệm, suy tư và sự rèn luyện của mỗi cá nhân. Một khi đã được thắp lên, ngọn lửa ấy có khả năng soi đường dẫn lối cho chúng ta vượt qua bao khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
Hơn nữa, ánh sáng nội tâm còn là nguồn gốc của sự sáng tạo và những hành động cao đẹp. Những phát minh vĩ đại, những tác phẩm nghệ thuật lay động lòng người, hay những hành động nhân ái xuất phát từ một trái tim giàu lòng trắc ẩn và một trí tuệ minh mẫn. Chính "ánh sáng" của sự hiểu biết, của tình yêu thương và lòng kiên trì đã thôi thúc con người không ngừng vươn lên, đóng góp cho xã hội.

12 tháng 5

Bài văn nghị luận: Giới trẻ với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc

Trong bối cảnh hiện nay, khi toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trở thành một vấn đề cấp bách và quan trọng. Giới trẻ, với vai trò là những người kế thừa văn hóa, có trách nhiệm lớn trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Thứ nhất, giới trẻ cần nhận thức rõ tầm quan trọng của bản sắc văn hóa. Bản sắc văn hóa không chỉ là những phong tục tập quán, ngôn ngữ, trang phục, ẩm thực mà còn là những giá trị tinh thần, các truyền thuyết và lịch sử của dân tộc. Việc gìn giữ bản sắc văn hóa giúp chúng ta duy trì được danh tính và sự khác biệt trong bối cảnh văn hóa toàn cầu. Nếu không có ý thức giữ gìn, rất có thể những giá trị văn hóa quý báu sẽ bị mai một và biến mất.

Thứ hai, giới trẻ cần chủ động tìm hiểu và tham gia vào các hoạt động văn hóa truyền thống. Điều này không chỉ giúp họ hiểu rõ hơn về nguồn cội của dân tộc mà còn tạo cơ hội để giao lưu, học hỏi và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp. Các hoạt động như lễ hội, biểu diễn nghệ thuật dân gian, hay tham gia các câu lạc bộ văn hóa là những cách hiệu quả để giới trẻ có thể gắn bó hơn với di sản văn hóa của tổ quốc.

Thứ ba, giới trẻ có thể ứng dụng công nghệ để quảng bá và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Trong thời đại số hóa, việc sử dụng mạng xã hội và các nền tảng truyền thông trực tuyến để giới thiệu văn hóa dân tộc đến với bạn bè quốc tế là một phương thức hiệu quả. Những video, hình ảnh, bài viết về văn hóa truyền thống có thể thu hút sự chú ý và tạo ra một cộng đồng yêu thích văn hóa dân tộc.

Cuối cùng, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là một hành trình dài và cần sự chung tay của toàn xã hội. Giới trẻ, với sức trẻ, sự sáng tạo và năng động, hoàn toàn có khả năng đóng góp tích cực vào việc bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc. Điều này không chỉ giúp họ tự hào về nguồn cội của mình mà còn góp phần vào việc xây dựng một xã hội đa dạng và phong phú hơn.

Tóm lại, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là trách nhiệm của mỗi cá nhân, đặc biệt là giới trẻ. Sự kết hợp giữa nhận thức, hành động, và công nghệ sẽ là chìa khóa giúp chúng ta bảo tồn những giá trị văn hóa quý báu cho thế hệ mai sau. Hãy cùng nhau nỗ lực để tạo dựng một tương lai tươi sáng, nơi mà bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát huy.

CHO MIK XIN 1 TICK DC KO Ạ?