lực hấp dẫn là gì?
help
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đề bài:
Một chiếc xe chuyển động xuống dốc. Hỏi vận tốc trung bình của xe là bao nhiêu?
Giải thích:
Vận tốc trung bình (v_tb) được tính bằng:
\(v_{t b} = \frac{\text{Qu} \overset{\sim}{\text{a}} \text{ng}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{t}ổ\text{ng}}{\text{Th}ờ\text{i}\&\text{nbsp};\text{gian}\&\text{nbsp};\text{t}ổ\text{ng}}\)
Nếu đề bài cho các quãng đường và thời gian cụ thể, bạn chỉ cần thay số vào công thức trên.
Ví dụ:
Nếu xe đi tổng quãng đường 120 m trong 10 giây:
\(v_{t b} = \frac{120}{10} = 12 \&\text{nbsp};\text{m}/\text{s}\)
Kết luận:
Đề bài:
Hiệu điện thế thay đổi thế nào khi cường độ dòng điện qua điện trở 15Ω tăng 1,5 lần?
Giải thích:
Theo định luật Ohm:
\(U = I \cdot R\)
Khi đó:
\(U^{'} = I^{'} \cdot R = 1 , 5 I \cdot R = 1 , 5 \left(\right. I R \left.\right) = 1 , 5 U\)
Kết luận:
Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’.
Có 2 cách để vẽ ảnh của một điểm sáng S tạo bởi gương phẳng.
* Cách 1: Sử dụng định luật phản xạ ánh sáng.
- Từ S vẽ hai tia tới bất kì đến gương phẳng (bằng nét liền).
- Sử dụng định luật phản xạ ánh sáng để vẽ các tia phản xạ (bằng nét liền).
- Kẻ đường kéo dài của các tia phản xạ (bằng nét đứt).
- Ảnh ảo S’ là giao điểm của các đường kéo dài này.
S’ là ảnh của S qua gương phẳng.
Một máy bơm nước mỗi giây có thể bơm 15l nước lên bể cao 10m lấy g=10m/s2 tính công suất của mấy bơm
khối lượng nước bơm trong 1 giây:
m=V×D=0.015×1000=15 kg
công suất:
\(P=\frac{mgh}{t}=115\times10\times10=1500W=1.5kW\)
mình chào bạn nha ,mình trả lời câu hỏi này chỉ là theo những gì mình suy nghĩ được thôi (hoàn toàn ko copy mạng ) nên có sai sót mong bạn bỏ qua:vì các núi có dạng nhô tròn(gần giống hình cầu) nên nếu vẽ đường thẳng sẽ khó đi so với vẽ quanh co uốn khúc, đường đi kiểu quanh co uốn khúc là lợi dụng mặt hình cầu để thuận tiện
Lực đẩy Ác-si-mét được xác định bằng công thức FA= d.V
Vậy thể tích V = \(\frac{F_{A}^{}}{d}\) = 30: 800 = 0,0375 (\(m_{}^3\)) = 37,5 (\(dm_{}^3\))
Chúng rất khác nhau trong cách chúng tồn tại và tương tác với nhau!
Cho 1 tick nha
Chất rắn và chất khí có nhiều điểm khác nhau về cấu trúc, tính chất và ứng dụng. Dưới đây là bảng so sánh giữa hai trạng thái vật chất này:
Tiêu chí | Chất rắn | Chất khí |
---|---|---|
Cấu trúc vi mô | Các hạt (nguyên tử, phân tử) sắp xếp chặt chẽ, có trật tự cố định. | Các hạt chuyển động tự do, khoảng cách giữa chúng lớn. |
Hình dạng | Có hình dạng xác định, không thay đổi khi đặt trong các vật chứa khác nhau. | Không có hình dạng cố định, luôn chiếm toàn bộ không gian của vật chứa. |
Thể tích | Có thể tích xác định, không thay đổi khi di chuyển sang vật chứa khác. | Không có thể tích cố định, thể tích thay đổi theo áp suất và nhiệt độ. |
Khả năng nén | Hầu như không nén được do các hạt nằm sát nhau. | Dễ bị nén vì có nhiều khoảng trống giữa các hạt. |
Chuyển động của hạt | Rất hạn chế, chủ yếu dao động tại chỗ. | Tự do chuyển động với vận tốc cao, va chạm liên tục. |
Lực liên kết giữa các hạt | Lực liên kết mạnh, giữ các hạt ở vị trí cố định. | Lực liên kết rất yếu hoặc không đáng kể. |
Tính chất dòng chảy | Không có khả năng chảy. | Có khả năng chảy như chất lỏng, có thể khuếch tán nhanh. |
Ứng dụng thực tế | Được dùng làm vật liệu xây dựng, chế tạo máy móc, đồ dùng… | Ứng dụng trong các hệ thống khí nén, nhiên liệu đốt, sản xuất khí công nghiệp… |
Nhìn chung, chất rắn có cấu trúc ổn định, bền vững, còn chất khí linh động hơn, dễ thay đổi hình dạng và thể tích theo môi trường.
Lực hấp dẫn: Mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau với một lực gọi là lực hấp dẫn.
Lực hấp dẫn là lực hút giữa các vật có khối lượng. Trên Trái Đất, lực này làm cho mọi vật rơi xuống đất khi buông tay.