K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

(1) Sống không có mục tiêu rõ ràng giống như ngôi nhà có mái chênh vênh, xiêu vẹo và lẽ dĩ nhiên, nó sẽ không thể chống chọi với những cơn gió mạnh của cuộc đời. Cuộc sống của bạn sẽ bị đe dọa từng ngày. Theo nghiên cứu của công ty Harris Interactive công bố vào năm 2005, chỉ 20% lao động ở Mĩ là thiết tha với công việc hiện tại của mình. Như vậy, cứ...
Đọc tiếp

(1) Sống không có mục tiêu rõ ràng giống như ngôi nhà có mái chênh vênh, xiêu vẹo và lẽ dĩ nhiên, nó sẽ không thể chống chọi với những cơn gió mạnh của cuộc đời. Cuộc sống của bạn sẽ bị đe dọa từng ngày. Theo nghiên cứu của công ty Harris Interactive công bố vào năm 2005, chỉ 20% lao động ở Mĩ là thiết tha với công việc hiện tại của mình. Như vậy, cứ năm người thì có bốn người không yêu thích công việc họ đang làm.

(2) Nhiều người làm việc chỉ đơn thuần là để trang trải những chi phí trong cuộc sống và họ cảm thấy mình mất tự do, thiếu khả năng hay không có cơ hội để tìm kiếm được một công việc thực sự yêu thích. Họ chối bỏ chính bản thân mình, sống không có mục tiêu, quẩn quanh với những công việc nhàm chán và chỉ thật sự sống đúng nghĩa vào dịp cuối tuần.

(3) Thực tế cũng có một số ít người tìm được công việc như mong muốn, nhưng họ vẫn không duy trì lòng thiết tha với công việc này thì những cảm giác hài lòng, mãn nguyện chỉ là nhất thời và giới hạn của nó rất mong manh. Hạnh phúc của họ phụ thuộc vào công việc họ đang làm, vì vậy nếu mất việc hay nghỉ hưu, họ lập tức hụt hẫng và mất tự chủ.

(4) Theo thống kê, những người về hưu hạnh phúc nhất là những người tuy không còn làm việc nữa nhưng họ vẫn duy trì được một mục tiêu trong đời mình. Niềm đam mê, những kỹ năng nghề nghiệp trước đây được chuyển sang một hướng khác. Một nhân viên ngân hàng sau khi về hưu vẫn có thể tình nguyện giảng dạy tại các trung tâm huấn luyện nghề nghiệp, hay một anh công nhân khéo tay khi về hưu sẽ không ngần ngại giúp đỡ những người hàng xóm sửa chữa những vật dụng trong nhà. Điều quan trọng là dù làm bất cứ việc gì, trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng nên để niềm đam mê và mục tiêu dẫn đường.

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định luận đề của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn (1) của văn bản trên.

Câu 3. Nêu mục đích của việc trích dẫn kết quả nghiên cứu của công ty Harris Interactive ở phần đầu văn bản.

Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến “…những người về hưu hạnh phúc nhất là những người tuy không còn làm việc nữa nhưng họ vẫn duy trì được một mục tiêu trong đời mình.”?

Câu 5. Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “Điều quan trọng là dù làm bất cứ việc gì, trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng nên để niềm đam mê và mục tiêu dẫn đường.” không? Vì sao?

0

Đề thi đánh giá năng lực

13 tháng 3

a Việt Nam hiện nay có nhiều đối tác chiến lược quan trọng trên khắp thế giới. Dưới đây là một số đối tác chiến lược chính:

1. **Hoa Kỳ**: Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ được nâng cấp lên quan hệ đối tác toàn diện vào năm 2013, tập trung vào hợp tác kinh tế, an ninh và quốc phòng.

2. **Nhật Bản**: Việt Nam và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược từ năm 2009. Hai nước hợp tác chặt chẽ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kinh tế, đầu tư và văn hóa.

3. **Ấn Độ**: Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Ấn Độ được thiết lập từ năm 2007, với sự hợp tác trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng và kinh tế.

4. **Nga**: Việt Nam và Nga có mối quan hệ đối tác chiến lược, tập trung vào hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng, năng lượng và kinh tế.

5. **Trung Quốc**: Mặc dù có những thách thức trong quan hệ, nhưng Việt Nam và Trung Quốc vẫn duy trì quan hệ đối tác chiến lược toàn diện, tập trung vào hợp tác kinh tế và chính trị.

6. **Hàn Quốc**: Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Hàn Quốc được thiết lập vào năm 2009, với nhiều hợp tác trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và văn hóa.

7. **Liên minh châu Âu (EU)**: Việt Nam và EU đã ký kết Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) vào năm 2019, đánh dấu một bước tiến trong quan hệ đối tác kinh tế.

Các đối tác chiến lược này phản ánh sự đa dạng trong mối quan hệ của Việt Nam với các quốc gia và khu vực trên toàn cầu, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế và an ninh quốc gia.

b Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong những năm gần đây đã thể hiện sự tích cực, chủ động và linh hoạt trong việc hội nhập khu vực và thế giới. Dưới đây là những nét chính về hoạt động đối ngoại của Việt Nam:

### 1. **Đẩy mạnh quan hệ song phương**
- Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 190 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có nhiều đối tác chiến lược và đối tác toàn diện.
- Mối quan hệ với các nước lớn, như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản và Ấn Độ, được củng cố và mở rộng thông qua các chuyến thăm cấp cao và hợp tác đa dạng trong nhiều lĩnh vực.

### 2. **Tham gia các tổ chức quốc tế**
- Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, ASEAN, APEC, WTO, và G20, thể hiện cam kết của Việt Nam đối với hòa bình, an ninh và phát triển toàn cầu.
- Việc chủ trì các hội nghị quốc tế, như APEC 2017 và ASEAN 2020, khẳng định vai trò ngày càng tăng của Việt Nam trên trường quốc tế.

### 3. **Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế**
- Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước và khu vực, như EVFTA (với EU), CPTPP (với các nước Thái Bình Dương), tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và thu hút đầu tư.
- Chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam đã tập trung vào việc cải cách, nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy phát triển bền vững.

### 4. **Góp phần vào hòa bình và an ninh khu vực**
- Việt Nam chủ động tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc và đóng góp vào các nỗ lực giải quyết xung đột trong khu vực.
- Việt Nam thúc đẩy việc giải quyết hòa bình các tranh chấp lãnh thổ, đồng thời khẳng định lập trường nhất quán trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia.

### 5. **Đối ngoại nhân dân và giao lưu văn hóa**
- Việt Nam tăng cường giao lưu văn hóa, giáo dục và hợp tác nhân dân với các nước, góp phần xây dựng hình ảnh và nâng cao vị thế quốc gia trong mắt bạn bè quốc tế.
- Các hoạt động như giao lưu sinh viên, nghệ thuật và thể thao đã giúp kết nối con người và tạo dựng tình hữu nghị giữa các dân tộc.

### 6. **Thích ứng với các thách thức toàn cầu**
- Việt Nam đã nỗ lực thu hút sự chú ý của thế giới đối với các vấn đề quan trọng như biến đổi khí hậu, an ninh lương thực và sức khỏe toàn cầu.
- Việt Nam tham gia tích cực vào các diễn đàn quốc tế về phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và phản ứng với đại dịch COVID-19.

### Kết luận
Tổng thể, hoạt động đối ngoại của Việt Nam phản ánh một quốc gia chủ động, tự tin và kiên quyết trong việc hội nhập sâu rộng vào cộng đồng quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia. Sự tích cực này không chỉ góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trong nước.

:))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))))


13 tháng 3

a. Các đối tác chiến lược toàn diện của Việt Nam hiện nay:

Trung Quốc,Hoa Kỳ,Nga,Nhật Bản,Ấn Độ,Hàn Quốc,Australia.

b. Những nét chính về hoạt động đối ngoại của Việt Nam thể hiện sự tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới:

Tích cực tham gia các tổ chức quốc tế: Việt Nam là thành viên của Liên Hợp Quốc, WTO, ASEAN, APEC và các tổ chức khu vực khác.

Thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế: Việt Nam ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác lớn như EU, CPTPP, RCEP.

Giữ vững chủ quyền và an ninh quốc gia: Việt Nam duy trì chính sách đối ngoại hòa bình, trung lập và bảo vệ quyền lợi quốc gia.

Tăng cường quan hệ đa phương: Việt Nam chủ động tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực, thúc đẩy hợp tác về môi trường, an ninh, và phát triển bền vững.

13 tháng 3

a. Hành trình đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành từ năm 1911 đến năm 1917

  • Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà Rồng (Sài Gòn) lên tàu Latouche-Tréville với vai trò phụ bếp, bắt đầu hành trình bôn ba tìm đường cứu nước.
  • 1911 - 1917, Người đã đi qua nhiều nước thuộc châu Á, châu Phi, châu Âu và châu Mỹ, như Pháp, Anh, Mỹ... để quan sát, học hỏi tình hình thế giới.
  • Năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, bắt đầu tham gia phong trào yêu nước của Việt kiều tại đây, đặt nền móng cho sự nghiệp cách mạng sau này.

b. Lý do Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản

  • Nguyễn Ái Quốc nhận thấy các con đường cứu nước trước đó (cải lương, bạo động, duy tân) đều thất bại.
  • Qua quá trình tìm hiểu, Người nhận ra chủ nghĩa Mác - Lênin và cách mạng vô sản là con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc.
  • Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công đã củng cố niềm tin của Nguyễn Ái Quốc vào con đường cách mạng vô sản.

a) Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn) sang Pháp trên con tàu Đô đốc Latouche-Tréville, với mong muốn tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc. Trong những năm từ 1911 đến 1917, Người đã đi qua nhiều nước trên thế giới như Pháp, Anh, Mỹ và các nước châu Phi, châu Á. Trong quá trình đó, Người làm nhiều công việc khác nhau như phụ bếp, thợ ảnh, công nhân để tự trang trải cuộc sống và tìm hiểu về tình hình xã hội, chính trị, kinh tế của các nước tư bản phương Tây. Qua thực tiễn quan sát và trải nghiệm, Nguyễn Tất Thành nhận ra bản chất bóc lột của chủ nghĩa thực dân và sự áp bức mà nhân dân các nước thuộc địa phải chịu đựng

b) Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản vì qua quá trình tìm hiểu, Người nhận thấy rằng các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến, cải lương hay tư sản trước đó đều thất bại. Sau khi đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin năm 1920, Người nhận ra rằng chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin và con đường cách mạng vô sản mới có thể giải phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách thống trị của thực dân Pháp. Nội dung cơ bản của con đường cứu nước do Nguyễn Ái Quốc xác định là: kết hợp cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản, đoàn kết các giai cấp công - nông làm nòng cốt, liên minh với phong trào cách mạng thế giới, và tiến hành cách mạng bằng con đường đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang để giành độc lập dân tộc

13 tháng 3

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có thế mạnh để phát triển “đánh bắt” thủy sản hơn các vùng khác nhờ có nhiều bãi tôm, bãi cá với các ngư trường lớn như Hoàng Sa – Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận,…


Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng và đánh bắt hải sản, nhờ có đường bờ biển dài, nhiều ngư trường lớn và nguồn hải sản phong phú

- Để khai thác hiệu quả thế mạnh này, cần đẩy mạnh hiện đại hóa ngành đánh bắt xa bờ, đầu tư tàu cá công suất lớn, trang bị công nghệ bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm

 -Việc phát triển các khu nuôi trồng thủy sản bền vững, ứng dụng công nghệ tiên tiến để nuôi tôm, cá nước mặn, nước lợ cũng cần được chú trọng

-Cần kết hợp phát triển chế biến, xuất khẩu thủy sản, xây dựng thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm

-Việc bảo vệ nguồn lợi hải sản, chống khai thác quá mức và ô nhiễm môi trường biển là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành

Bắc Trung Bộ có nhiều tiềm năng để phát triển nông - lâm - thủy sản nhờ điều kiện tự nhiên đa dạng với đồng bằng ven biển, đồi núi và hệ thống sông ngòi phong phú

- Để khai thác hiệu quả thế mạnh này, cần tập trung vào việc phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và bền vững

-Vùng đồng bằng ven biển thích hợp để mở rộng diện tích lúa chất lượng cao, cây công nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình trang trại

- Khu vực đồi núi cần đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ, rừng kinh tế với các loại cây có giá trị như keo, bạch đàn, quế, đồng thời phát triển mô hình nông - lâm kết hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất

- Đối với ngành thủy sản, cần đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn, đặc biệt là tôm, cá, đồng thời khuyến khích đánh bắt xa bờ để khai thác hợp lý nguồn lợi biển

-Việc bảo vệ môi trường, chống xói mòn đất, hạn chế thiên tai cũng là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững ngành nông - lâm - thủy sản ở Bắc Trung Bộ

13 tháng 3

Tham khảo

Định hướng phát triển thế mạnh nông-lâm-thủy sản của Bắc Trung Bộ:

Nông nghiệp:
Phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như lúa, ngô, sắn, và các cây công nghiệp như chè, bông, và rau quả. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hữu cơ và mô hình nông nghiệp thông minh.

Lâm nghiệp:
Tăng cường trồng rừng sản xuất, đặc biệt là rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và dược liệu. Cải thiện công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, và phát triển các sản phẩm từ rừng như gỗ, dược liệu, và du lịch sinh thái.

Thủy sản:
Phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt và mặn, đặc biệt là tôm, cá, và các loài thủy sản có giá trị xuất khẩu. Tăng cường công nghệ chế biến thủy sản và phát triển hệ thống logistics, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.

Liên kết chuỗi giá trị:
Xây dựng các mô hình liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ để nâng cao giá trị sản phẩm và đảm bảo bền vững cho ngành nông-lâm-thủy sản.

Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Đẩy mạnh bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu, đồng thời thúc đẩy các mô hình sản xuất thân thiện với môi trường.

13 tháng 3

LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !

Định hướng phát triển thế mạnh cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới của Trung du và miền núi Bắc Bộ

Trung du và miền núi Bắc Bộ (TD&MNBB) có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng cận nhiệt đới và ôn đới, đặc biệt là cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và cây dược liệu. Định hướng phát triển tập trung vào các nội dung sau:


1. Mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây trồng chủ lực

  • Cây ăn quả ôn đới, cận nhiệt đới:
    • Mở rộng diện tích trồng mận, đào, lê, hồng giòn, nho, bơ, kiwi tại Sơn La, Lạng Sơn, Lào Cai...
    • Phát triển vùng trồng cam, quýt, bưởi, chanh leo tập trung tại Hòa Bình, Bắc Giang, Yên Bái.
    • Ứng dụng công nghệ ghép giống, thâm canh để tăng năng suất, chất lượng.
  • Cây công nghiệp lâu năm:
    • Phát triển chè (trà), quế, hồi, sơn tra (táo mèo) – những cây trồng phù hợp với khí hậu mát mẻ.
    • Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung ở Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng...
  • Cây dược liệu:
    • Đẩy mạnh phát triển sâm Ngọc Linh, tam thất, ba kích, actiso, đinh lăng, chè dây.
    • Kết hợp với y học cổ truyền để nâng cao giá trị sản phẩm.

2. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất

  • Áp dụng mô hình nông nghiệp hữu cơ, công nghệ nhà kính, nhà lưới để trồng rau, hoa ôn đới.
  • Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt, bón phân vi sinh để tăng hiệu quả sản xuất.
  • Đẩy mạnh kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nông sản.

3. Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị

  • Xây dựng hợp tác xã, doanh nghiệp liên kết với nông dân để hình thành vùng chuyên canh lớn.
  • Ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu.
  • Đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm như chè Thái Nguyên, quýt Bắc Kạn, mận Mộc Châu để nâng cao giá trị.

4. Phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu

  • Tận dụng các hiệp định thương mại để xuất khẩu sang Trung Quốc, Nhật Bản, EU...
  • Xây dựng thương hiệu quốc gia cho các sản phẩm cây trồng ôn đới đặc trưng.
  • Phát triển du lịch nông nghiệp kết hợp với trồng cây ăn quả để tăng giá trị.

5. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

  • Trồng cây theo phương thức nông lâm kết hợp để chống xói mòn đất.
  • Sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học để bảo vệ môi trường.
  • Đẩy mạnh trồng rừng kết hợp cây ăn quả, cây dược liệu để phát triển bền vững.
13 tháng 3

Tham khảo

Định hướng phát triển thế mạnh cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới của Trung du miền núi Bắc Bộ:

Tăng cường phát triển cây ăn quả:
Phát triển các loại cây ăn quả cận nhiệt và ôn đới như mận, đào, hồng, kiwi, và ô mai để nâng cao giá trị nông sản.

Ứng dụng khoa học công nghệ:
Áp dụng công nghệ cao vào sản xuất để cải thiện năng suất, chất lượng và bảo quản sản phẩm.

Phát triển cây dược liệu:
Tận dụng lợi thế khí hậu để trồng các cây dược liệu như sa nhân, sâm, đương quy, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Mở rộng thị trường tiêu thụ:
Tạo liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản đặc trưng của khu vực.

13 tháng 3

LƯU Ý: NHỚ CHỌN ĐÚNG NHÉ !

Định hướng phát triển thế mạnh kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của cả nước, với nhiều tiềm năng phát triển. Định hướng phát triển của vùng tập trung vào các lĩnh vực sau:


1. Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại

  • Tăng cường phát triển công nghiệp chế biến, công nghệ cao, điện tử, cơ khí chính xác, dệt may, da giày...
  • Mở rộng các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao như KCN Bắc Thăng Long (Hà Nội), KCN Nomura (Hải Phòng), KCN Phúc Khánh (Thái Bình)...
  • Khuyến khích đầu tư nước ngoài (FDI) vào các ngành sản xuất công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
  • Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, tự động hóa trong sản xuất công nghiệp.

2. Phát triển nông nghiệp bền vững và nông nghiệp công nghệ cao

  • Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như mô hình nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh.
  • Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với biến đổi khí hậu, giảm phụ thuộc vào lúa gạo.
  • Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hướng an toàn sinh học.
  • Tăng cường liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh lớn.

3. Phát triển dịch vụ, du lịch và thương mại

  • Khai thác lợi thế về du lịch văn hóa - lịch sử (Hà Nội, Ninh Bình, Hải Phòng...), du lịch sinh thái (Vườn quốc gia Cúc Phương, Tam Đảo, Cát Bà…).
  • Đầu tư nâng cấp hạ tầng du lịch, dịch vụ, tăng cường liên kết giữa các tỉnh trong vùng.
  • Mở rộng thị trường thương mại, phát triển các trung tâm logistics lớn tại Hải Phòng, Hà Nội để kết nối giao thương trong nước và quốc tế.

4. Phát triển hạ tầng giao thông và đô thị

  • Nâng cấp hệ thống đường cao tốc như cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Ninh Bình, Hà Nội – Lạng Sơn...
  • Mở rộng các cảng biển (Hải Phòng, Quảng Ninh) để phát triển vận tải hàng hóa quốc tế.
  • Phát triển hệ thống tàu điện ngầm, xe buýt nhanh tại các đô thị lớn nhằm giảm ùn tắc giao thông.
  • Quy hoạch đô thị theo hướng bền vững, phát triển các thành phố vệ tinh xung quanh Hà Nội.

5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

  • Đẩy mạnh đào tạo nhân lực trong các ngành công nghệ, kỹ thuật số, tự động hóa để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa.
  • Hợp tác với các tập đoàn lớn, trường đại học quốc tế để nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
  • Xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp công nghệ trong thanh niên.

6. Bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu

  • Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại các khu công nghiệp, đô thị lớn.
  • Xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải theo công nghệ hiện đại.
  • Triển khai các mô hình sản xuất sạch, tiết kiệm tài nguyên.
  • Đầu tư vào năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) để giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch.
13 tháng 3

Tham khảo

Định hướng phát triển thế mạnh kinh tế - xã hội ở vùng Đồng bằng sông Hồng:

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Tăng cường sản xuất lúa, rau màu và thủy sản bằng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ:
Phát triển công nghiệp chế biến, cơ khí, điện tử, đồng thời mở rộng ngành dịch vụ, đặc biệt là du lịch, thương mại và tài chính.

Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông:
Đầu tư nâng cấp hạ tầng giao thông, đặc biệt là các tuyến đường bộ, đường sắt và cảng biển để thúc đẩy lưu thông hàng hóa.

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
Đẩy mạnh giáo dục và đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành công nghiệp, dịch vụ.

Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng chống ngập lụt và khai thác tài nguyên bền vững.

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)Đọc đoạn trích sau:CON YÊU CON GHÉT   Lược phần đầu: Bớt và Nở đều là con gái bà Ngải nhưng lại nhận sự đối xử phân biệt yêu ghét trái ngược từ mẹ đến mức Bớt từng phải ấm ức khóc ầm ĩ: "Bu đừng có con yêu con ghét! Được, đã thế xem sau này bu già, một mình cái Nở có nuôi bu không, hay lúc ấy lại phải gọi đến tôi?". Sau này hai cô con gái đi...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

CON YÊU CON GHÉT

   Lược phần đầu: Bớt và Nở đều là con gái bà Ngải nhưng lại nhận sự đối xử phân biệt yêu ghét trái ngược từ mẹ đến mức Bớt từng phải ấm ức khóc ầm ĩ: "Bu đừng có con yêu con ghét! Được, đã thế xem sau này bu già, một mình cái Nở có nuôi bu không, hay lúc ấy lại phải gọi đến tôi?". Sau này hai cô con gái đi lấy chồng, bà vẫn đối xử kiểu phân biệt, có gì cũng bù trì cho Nở, tiền nong gửi cả Nở nhưng rồi lại bị chính Nở dáo dở lấy hết tiền gom góp dành dụm của bà. Bà giận, khóa cửa, xuống cuối làng ở với mẹ con Bớt.

   [...] Thấy mẹ đem quần áo nồi niêu đến ở chung, Bớt rất mừng. Nhưng chị cố gặng mẹ cho hết lẽ:

   - Bu nghĩ kĩ đi. Chẳng sau này lại phiền bu ra, như chị Nở thì con không muốn...

   Nghe con nhắc đến thế thì cụ lại ngượng. Bà cụ gượng cười:

   - Mày khác, nó khác. Với cái gì mà phải nghĩ hở con? Đây này, bu cứ tính thế này: Bao giờ đánh xong thằng Mỹ, bố con Hiên với cậu Tấn nó về, lúc bấy giờ ở đâu rồi hãy hay. Còn bây giờ bu cứ ở đây với mẹ con mày, chứ bu ở trên ấy một mình, vong vóng cũng buồn, mà mẹ con mày dưới này thì bấn quá. Mày thì đã lắm thứ công tác. Lại còn lo làm điểm lấy thóc nuôi con...

   Từ ngày bà đến ở chung, Bớt như người được cất đi một gánh nặng trên vai. Giờ Bớt chỉ lo công tác với ra đồng làm, giá có phải đi họp hay đi học dăm bảy ngày liền như lớp học chống sâu bệnh cho lúa vừa rồi, là Bớt có thể yên trí đùm gạo đi được, không phải như cái đận ngày xưa vừa họp đấy, mà bụng thì nôn lên với mấy đứa con còn vất vạ ra ở nhà, gửi liều cho hàng xóm. Mấy đứa trẻ được bà trông, chỉ vài tháng đã lớn, béo ra trông thấy. [...]

   [...] Bớt kéo con vào lòng, vạch tóc con ra và chỉ vào cái sẹo to bằng cái trôn bát ở gần đỉnh đầu, vô tình kể với bà:

  - Còn bố nó ở nhà, bố nó thương con này nhất, bố nó cứ bảo: Tội! Con gái xấu xí.

   Bà cụ thở dài và buột miệng cái điều mà bà vẫn lấy làm ân hận:

   - Ừ, đáng ra là thế, con nào chả là con. Có mẹ cổ nhân cổ sơ, ngày xưa mẹ mới dọa ra thế chứ!

   Bớt vội buông bé Hiên, ôm lấy mẹ:

   - Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?

1966 - 1974

 (Vũ Thị Thường, Tuyển tập truyện ngắn Việt Nam 1945 - 2005, NXB Công an Nhân dân, 2005, tr.20 - 23)

Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5 (trình bày ngắn gọn)

Câu 1. Xác định ngôi kể của người kể chuyện.

Câu 2. Chỉ ra một số chi tiết về cách ứng xử của chị Bớt Dương trong văn bản cho thấy chị không giận mẹ dù trước đó từng bị mẹ phân biệt đối xử.

Câu 3. Qua đoạn trích, anh/chị thấy nhân vật Bớt là người như thế nào?

Câu 4. Hành động ôm lấy vai mẹ và câu nói của chị Bớt: "- Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?" có ý nghĩa gì?

Câu 5. Qua văn bản, hãy nêu một thông điệp mà anh/chị thấy có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay và lí giải tại sao.

1
14 tháng 3

Câu 1:

  • Ngôi kể trong đoạn trích là ngôi thứ ba (người kể chuyện giấu mình).

Câu 2:

Một số chi tiết cho thấy chị Bớt không giận mẹ dù trước đó từng bị phân biệt đối xử:

  • Khi mẹ đến ở cùng, Bớt rất mừng nhưng vẫn hỏi lại mẹ để mẹ suy nghĩ kỹ.
  • Chị không trách móc mẹ mà chỉ lo mẹ sẽ lại thay đổi ý định.
  • Chị tận tình chăm sóc mẹ, để mẹ ở cùng mà không oán giận chuyện cũ.
  • Khi mẹ ân hận, Bớt vội ôm lấy mẹ và trấn an để mẹ không phải suy nghĩ nhiều.

Câu 3:

Nhân vật Bớt là một người:

  • Bao dung, hiếu thảo: Dù từng bị mẹ phân biệt đối xử, chị vẫn mở lòng đón mẹ về sống cùng, không oán trách.
  • Chăm chỉ, tần tảo: Một mình chị vừa lo công tác, vừa nuôi con, làm ruộng.
  • Yêu thương gia đình: Chị quan tâm, lo lắng cho mẹ và các con, luôn cố gắng vun vén gia đình.

Câu 4:

Hành động ôm lấy mẹ và câu nói "- Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?" có ý nghĩa:

  • An ủi mẹ, giúp mẹ bớt mặc cảm, không dằn vặt về những lỗi lầm trong quá khứ.
  • Thể hiện sự bao dung của Bớt, chị không hề trách mẹ mà ngược lại còn muốn mẹ sống thanh thản.
  • Khẳng định tình cảm mẹ con: Dù trước kia có chuyện gì xảy ra, Bớt vẫn yêu thương và kính trọng mẹ.

Câu 5:

Thông điệp ý nghĩa nhất: "Hãy bao dung và yêu thương gia đình, bởi gia đình là nơi cuối cùng ta có thể trở về."

Lí do:

  • Gia đình có thể xảy ra mâu thuẫn, nhưng nếu biết tha thứ và yêu thương, mọi vết thương đều có thể hàn gắn.
  • Như chị Bớt, dù từng chịu thiệt thòi, chị vẫn mở lòng với mẹ, giữ gìn tình cảm gia đình.
  • Trong cuộc sống hiện đại, nhiều người vì những mâu thuẫn nhỏ mà xa cách người thân, nên thông điệp này càng trở nên ý nghĩa.

Trong thời kỳ Bắc thuộc, các triều đại phương Bắc đã thi hành nhiều chính sách cai trị hà khắc đối với nhân dân ta nhằm củng cố ách thống trị

- Chúng thực hiện chính sách đồng hóa bằng cách ép người Việt phải theo phong tục, tập quán của người Hán, bắt học chữ Hán và du nhập văn hóa Trung Hoa

-Chúng bóc lột tài nguyên bằng cách đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, bắt nhân dân ta cống nạp sản vật quý hiếm và lao dịch khổ sai

-Chúng thẳng tay đàn áp các cuộc khởi nghĩa, khiến đời sống nhân dân vô cùng cực khổ

Trong số đó, chính sách đồng hóa là thâm độc nhất vì nó không chỉ nhằm kiểm soát kinh tế và chính trị mà còn muốn xóa bỏ bản sắc dân tộc Việt, khiến người Việt mất đi ý thức độc lập. Tuy nhiên, dù bị áp bức, nhân dân ta vẫn kiên cường chống lại, giữ vững bản sắc văn hóa và tinh thần yêu nước