cho a(g) acetic acid tác dụng với muối CaCo3 sau phản ứng thấy có 2,479 lít Co2 (điều kiện chuẩn)
a)viết phương trình hoá học
b) tính a(g)
c) tính khối lượng muối tạo thành
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Trích mẫu thử.
- Nhỏ vài giọt từng mẫu thử vào giấy quỳ tím.
+ Quỳ hóa đỏ: HCl
+ Quỳ hóa xanh: NaOH
+ Quỳ không đổi màu: NaCl
- Dán nhãn.
hcl đổi màu quỳ tím thành đỏ
Naoh đổi màu quỳ tím thành XAnh
Nacl làm quỳ tím không chuyển màu
a; \(Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2\)
0,1 0,2 0,1 0,1
số mol HCl là: \(C_M=\dfrac{n}{V}\)
\(\Rightarrow n=C_M\cdot V=1\cdot0,2=0,2\left(mol\right)\)
số mol Mg là: \(n_{Mg}=\dfrac{m_{Mg}}{M_{Mg}}=\dfrac{2,4}{24}=0,1\left(mol\right)\)
lập tỉ lệ: \(\dfrac{n_{Mg}}{1}=\dfrac{0,1}{1}=\dfrac{n_{HCl}}{2}=\dfrac{0,2}{2}\)
b; thể tích khí thoát ra là:
V = 24,79 x n = 24,79 x 0,1 = 2,479 (L)
c; nồng độ \(MgCl_2\) thu được là:
\(C_{M_{MgCl_2}}=\dfrac{n_{MgCl_2}}{V_{MgCl_2}}=\dfrac{0,1}{0,2}=0,5\left(M\right)\)
Cho dung dịch potassium hydroxide (KOH) thì quỳ tím sẽ thành xanh bn nhé.
Khi nhiệt độ tăng, độ tan của SO₂ (lưu huỳnh điôxít) trong nước giảm vì nguyên lý nhiệt động học và tính chất của quá trình hòa tan của khí trong dung môi.
Để hiểu rõ hơn, ta cần xem xét các yếu tố sau:
Khi một khí như SO₂ hòa tan vào nước, quá trình này có thể được mô tả như một quá trình hấp thụ nhiệt. Khi SO₂ tan vào nước, nó sẽ phản ứng với nước và tạo ra các hợp chất như axit sulfuric (H₂SO₄) và axit hyposulfuric (H₂S₂O₃):
\(S O_{2} + H_{2} O \rightleftharpoons H_{2} S O_{3}\)
Quá trình hòa tan khí vào dung môi (như nước) thường mang tính hấp thụ nhiệt, tức là quá trình này cần nhiệt lượng để tiếp diễn.
Theo nguyên lý Le Chatelier, khi nhiệt độ của một hệ tăng lên, hệ sẽ điều chỉnh để giảm bớt sự thay đổi đó. Nếu quá trình hòa tan của SO₂ vào nước là quá trình hấp thụ nhiệt, hệ sẽ phản ứng bằng cách giải phóng khí để làm giảm tác động của nhiệt độ cao, dẫn đến việc giảm độ tan của SO₂.
SO₂ là một khí có khả năng tan vào nước, nhưng độ hòa tan của khí trong dung môi (như nước) thường giảm khi nhiệt độ tăng. Điều này là do tính chất của khí nói chung: hầu hết các khí đều ít tan hơn trong nước khi nhiệt độ cao.
Vì vậy, khi nhiệt độ tăng, độ tan của SO₂ trong nước giảm do quá trình hòa tan khí vào dung môi là một quá trình hấp thụ nhiệt, và khi nhiệt độ tăng, khí sẽ dễ dàng rời khỏi dung dịch hơn là hòa tan vào trong đó.
Olm chào em. Tài khoản Olm không thu phí, nhưng như vậy em sẽ bị hạn chế quyền sử dụng học liệu của Olm.
Nếu em muốn sử dụng toàn bộ học liệu của Olm thì em vui lòng kích hoạt vip em nhé. Đối với những tài khoản không phải vip của Olm thì không thể luyện lại bài tập, không thể xem hết bài giảng, đang xem sẽ bị dừng, không xem được đáp án, không nộp được bài, em nhé. Trừ khi cô giáo giao lại bài đó cho em làm lại thì được.
Để sử dụng toàn bộ học liệu của Olm thì em vui lòng kích hoạt vip olm. Quyền lợi của Olm vip là sử dụng toàn bộ học liệu của Olm từ lớp 1 đến lớp 12. Học và luyện không giới hạn bài giảng bài tập của Olm. Cùng hàng triệu đề thi thông minh, ngân hàng câu hỏi. Hỏi bài không giới hạn trên diễn đàn hỏi đáp, tương tác với giáo viên qua zalo.
+ tính chất của oxide:
- Tác dụng với nước: Một số oxide base tác dụng với nước tạo thành dung dịch base
Ví dụ: Na2O + H2O ==> 2NaOH
BaO + H2O ==> Ba(OH)2
- Tác dụng với acid: Oxide base + Acid ==> Muối + Nước
Ví dụ: BaO + 2HCl ==> BaCl2 + H2O
Fe2O3 + 3H2SO4 ==> Fe2(SO4)3 + 3H2O
- Tác dụng với oxide acid: Một số oxide base, là những oxide base tan trong nước khi tác dụng với oxide acid tạo thành muối:
Ví dụ: CaO + CO2 ==> CaCO3
-
Cu là nhóm KL chuyển tiếp, có số electron lớp ngoài cùng 2, đôi khi sẽ đẩy vào 3d.
a, \(CaCO_3+2CH_3COOH\rightarrow\left(CH_3COO\right)_2Ca+CO_2+H_2O\)
b, Ta có: \(n_{CO_2}=\dfrac{2,479}{24,79}=0,1\left(mol\right)\)
Theo PT: \(n_{CH_3COOH}=2n_{CO_2}=0,2\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{CaCO_3}=0,2.100=20\left(g\right)\)
c, \(n_{\left(CH_3COO\right)_2Ca}=n_{CO_2}=0,1\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{\left(CH_3COO\right)_2Ca}=0,1.158=15,8\left(g\right)\)