Nghị luận so sánh Thu của Xuân Diệu với Sang Thu của Hữu Thỉnh
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đề thi đánh giá năng lực
- Đúng hay sai: Sai.
- Căn cứ pháp lý: Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2012 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
- Giải thích: Theo quy định tại Điều 16 của Luật Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu sáng chế là tác giả hoặc tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu sáng chế đó. Nếu sáng chế được tạo ra bởi một cá nhân hoặc tổ chức, thì chủ sở hữu của sáng chế đó là người hoặc tổ chức đứng tên trong đơn đăng ký sáng chế, không phải đơn thuần là tổ chức, cá nhân đã đầu tư cho tác giả. Việc đầu tư tài chính không tự động chuyển giao quyền sở hữu sáng chế.
- Đúng hay sai: Sai.
- Căn cứ pháp lý: Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2012.
- Giải thích: MV (Music Video) ca nhạc “Chúng ta của tương lai” của ca sĩ Sơn Tùng MTP thuộc quyền tác giả, không thuộc quyền liên quan đến quyền tác giả. Quyền liên quan đến quyền tác giả chủ yếu bảo vệ quyền của nghệ sĩ biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, và tổ chức phát sóng. MV ca nhạc thuộc đối tượng quyền tác giả, bảo vệ quyền của tác giả về âm nhạc và hình ảnh.
- Đúng hay sai: Đúng.
- Căn cứ pháp lý: Điều 136 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2012.
- Giải thích: Theo Điều 136 của Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp được bảo vệ trong vòng 10 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp, và có thể gia hạn thêm 5 năm. Vì Công ty DANASA đã được cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp từ ngày 01/01/2010, nên quyền bảo vệ của họ kéo dài đến ngày 01/01/2020 và có thể gia hạn thêm đến ngày 01/01/2025. Công ty COCOPIE sử dụng kiểu dáng công nghiệp này sau ngày 01/01/2020 mà không có sự cho phép của Công ty DANASA là vi phạm quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp.
"Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa"
Ấn dụ "đời tuôn nước mắt".
Tác dụng: thể hiện tinh tế tình cảm tiếc thương nghẹn ngào của nhà thơ dành cho người Bác, cả cuộc đời tràn nước mắt ngày bác rời đi đến thiên nhiên cũng tiếc thương cho một vị lãnh tụ vĩ đại cao đẹp. Đồng thời câu thơ tăng giá trị biểu đạt cảm xúc, chân thực, tự nhiên hấp dẫn người đọc.
BPTT: Nói giảm nói tránh, liệt kê
Tác dụng: Làm cho bài thơ giảm đi cảm giác đau buồn, tiếc thương.
- Nhân vật chính: Lò Văn Pành, một ông lão già nua sống ở bản Hua Tát.
- Ngôi kể: Ngôi thứ ba toàn biết.
- Tác dụng: Ngôi kể này giúp tác giả linh hoạt trong việc miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật, sự kiện và bối cảnh. Đồng thời, nó cũng tạo khoảng cách giữa người kể chuyện và nhân vật, giúp độc giả có cái nhìn khách quan hơn về câu chuyện.
- Điểm nhìn trần thuật: Ở bên ngoài nhân vật, tác giả có thể quan sát và mô tả nhân vật, sự việc một cách khách quan, toàn diện.
- Tác dụng: Nhờ điểm nhìn này, tác giả đã xây dựng một bức tranh toàn cảnh về cuộc sống của người dân bản Hua Tát, về những vấn đề xã hội mà họ đang đối mặt. Đồng thời, nó cũng giúp tác giả tạo ra những tình huống bất ngờ, gây ấn tượng mạnh với người đọc.
Câu chuyện xoay quanh cuộc sống của Lò Văn Pành và những người dân bản Hua Tát. Họ sống trong một vùng đất khắc nghiệt, nghèo khó. Lò Văn Pành, với trí nhớ siêu phàm, luôn nhớ về những câu chuyện cổ tích, những truyền thuyết của dân tộc. Tuy nhiên, cuộc sống hiện tại của họ lại quá vất vả, họ phải đối mặt với nhiều khó khăn như đói nghèo, bệnh tật, thiên tai. Câu chuyện kết thúc với cái chết của Lò Văn Pành, để lại nhiều suy ngẫm về số phận con người và giá trị của cuộc sống.
Đánh giá và ý nghĩa của cốt truyện:- Đánh giá: Cốt truyện đơn giản, nhưng giàu ý nghĩa. Qua câu chuyện của Lò Văn Pành, tác giả đã vẽ nên một bức tranh sinh động về cuộc sống của người dân vùng cao. Đồng thời, ông cũng đặt ra những câu hỏi về giá trị của truyền thống, về sự phát triển và hiện đại hóa.
- Ý nghĩa:
- Phản ánh hiện thực: Tác phẩm phản ánh chân thực cuộc sống khó khăn của người dân vùng cao, những vấn đề xã hội mà họ đang đối mặt.
- Ca ngợi giá trị truyền thống: Qua nhân vật Lò Văn Pành, tác giả ca ngợi giá trị của truyền thống, của những câu chuyện cổ tích, những giá trị văn hóa tinh thần.
- Đặt ra những câu hỏi: Tác phẩm đặt ra những câu hỏi về sự phát triển và hiện đại hóa, về việc giữ gìn bản sắc văn hóa.
Nguyễn Huy Thiệp đã phản ánh nhiều vấn đề xã hội qua tác phẩm "Đất quên":
- Cuộc sống khó khăn của người dân vùng cao: Đói nghèo, bệnh tật, thiên tai là những vấn đề mà người dân bản Hua Tát phải đối mặt hàng ngày.
- Sự đối lập giữa truyền thống và hiện đại: Lò Văn Pành đại diện cho truyền thống, trong khi cuộc sống hiện đại lại mang đến những khó khăn và thách thức.
- Vấn đề bảo tồn văn hóa: Tác phẩm đặt ra câu hỏi về việc làm thế nào để bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống trong quá trình phát triển.
Tổng kết:
"Đất quên" là một tác phẩm giàu ý nghĩa, phản ánh chân thực cuộc sống của người dân vùng cao. Qua tác phẩm, Nguyễn Huy Thiệp đã đặt ra nhiều câu hỏi về con người, về xã hội, về cuộc sống. Đây là một tác phẩm đáng để đọc và suy ngẫm.
1. Mở đoạn
– Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân.– Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Làng”.
– Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ về tác phẩm, nhân vật.
2. Thân đoạn:
a. Khái quát về tác phầm (Hoàn cảnh sáng tác, bố cục, vị trí đoạn trích, ....)
– Truyện ngắn “làng” của nhà văn Kim Lân được viết năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm.
– Vị trí của đoạn trích.
b. Cảm nhận về tâm trạng của ông Hai trong đoạn trích
* Tâm trạng bàng hoàng, sửng sốt, bán tính bán nghi khi bất ngờ nghe tin làng theo giặc:
– Ông đang Hai vui sướng đến tột độ khi nghe được nhiều tin kháng chiến rồi bất ngờ cho ông nghe được tin làng theo Tây.
– Lời kể của người đàn bà cho con bú đã dập tắt tất cả. Như một nhát dao cứa vào trái tim ông, nghe như một tiếng sét bên tai làm ông hoảng loạn và sụp đổ (Dẫn chứng: ” Cổ nghẹn ắng hẳn lạ,da mặt tê rân rân.Ông lão lặng đi tưởng đến không thở được”).
-> Đó là cái cảm giác sững sờ choáng váng, co thắt từng khúc ruột của ông; là trạng thái tâm lí hết sức tự nhiên của một người quá yêu làng. – Ông Hai không tin vào những điều mà mình vừa nghe: “Liệu có thật không hở bác?”. Câu hỏi thể hiện sự bán tín, bán nghi. Ông mong mỏi tin ấy không đúng, chỉ là một sự nhầm lẫn…
– Cái tin làng theo Tây khiến ông xấu hổ đành đánh trông lảng ra về: “Hà! Nắng gớm, về nào! Ông Hai “Cúi gằm mặt xuống mà đi”. Ông không giám ngẩng mặt lên vì xấu hổ, …
*Ông trở về mang theo tâm trạng vừa xấu hổ, nhục nhã vừa căm giận
– Về đến nhà ông Hai nằm vật ra giường “nhìn lũ con tủi thân nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu”.
– Càng thương con bao nhiêu thì nỗi căm tức của ông lại càng lớn bấy nhiêu. Ông nắm chặt hai bàn tay và rít lên: “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bản nước để
nhục nhã thế này”.
-> Ông cảm thấy như chính ông mang nỗi nhục của một tên bán nước | theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy. Niềm tin nỗi nhớ | cứ giằng xé trong ông. Tủi thân ông Hai thương con, thương dân làng chợ Dầu,thương thân mình mang tiếng là người làng việt gian.
=> Ông Hai là người rất yêu làng, dành trọn tình cảm cho làng Chợ Dầu của mình nên ông không thể nào tránh khỏi cảm giác đau đớn, căm hờn khi hay tin làng Dầu từ một làng kháng chiến nay lại làm Việt gian bán nước.
c, Nghệ thuật:
– Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, gần gũi.
– Tình huống truyện bất ngờ, hợp lí.
– Nhân vật được khắc họa thành công chủ yếu qua ngôn ngữ độc thoại, độc thoại nội tâm.
3. Kết đoạn:
– Khẳng định tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn trích đã thể hiện được tình yêu làng tha thiết, mãnh liệt.
– Đánh giá sự thành công của tác phẩm/ liên hệ, trình bày suy nghĩ
bản thân.
tk ah
1. Giới thiệu chung
“Thu” của Xuân Diệu và “Sang Thu” của Hữu Thỉnh đều là những bài thơ đặc sắc miêu tả mùa thu, nhưng chúng có những cách tiếp cận và cảm xúc khác nhau. Xuân Diệu, với phong cách lãng mạn và hiện đại, tập trung vào vẻ đẹp và sự dạt dào của mùa thu, trong khi Hữu Thỉnh, với phong cách giản dị và gần gũi, lại chú trọng vào sự chuyển giao của mùa và cảm xúc tinh tế của con người.
2. Nội dung và cảm xúc
“Thu” của Xuân Diệu:
Trong bài thơ “Thu,” Xuân Diệu miêu tả mùa thu với những hình ảnh tươi đẹp, rực rỡ và đầy sức sống. Ông sử dụng nhiều hình ảnh thiên nhiên như “lá vàng,” “sông xanh,” “ngày thu,” để thể hiện sự phong phú và huyền bí của mùa thu. Mùa thu trong bài thơ này không chỉ là thời điểm của sự chuyển giao, mà còn là thời điểm của sự tràn đầy sức sống, và cảm xúc lãng mạn. Xuân Diệu sử dụng ngôn từ để tạo nên một bức tranh thu tràn đầy sức sống, kết hợp giữa cảm giác tươi mới và sự mơ mộng.
“Sang Thu” của Hữu Thỉnh:
Bài thơ “Sang Thu” của Hữu Thỉnh lại mang đến một cảm nhận khác về mùa thu, nhấn mạnh vào sự chuyển giao từ mùa hè sang thu. Hữu Thỉnh sử dụng hình ảnh “bông lúa chín” và “sương sớm” để thể hiện sự thay đổi trong thiên nhiên. Tác giả không chỉ miêu tả cảnh sắc mùa thu mà còn cảm nhận được sự chuyển biến tinh tế trong không khí và cảm xúc của con người. Mùa thu trong “Sang Thu” mang đến sự thanh bình và một chút luyến tiếc về mùa hè đã qua. Bài thơ gợi lên cảm giác về sự lắng đọng và sự bắt đầu của một chu kỳ mới.
3. Nghệ thuật và phong cách
“Thu” của Xuân Diệu:
Xuân Diệu nổi tiếng với phong cách lãng mạn và hiện đại. Trong bài thơ “Thu,” ông sử dụng những biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, và hình ảnh phong phú để tạo nên một bức tranh thu đầy màu sắc và sống động. Ngôn từ trong bài thơ rất biểu cảm, giúp người đọc cảm nhận được sự huyền bí và vẻ đẹp của mùa thu. Xuân Diệu tạo ra những hình ảnh tươi mới và sinh động, thể hiện sự hòa quyện giữa thiên nhiên và tâm trạng của con người.
“Sang Thu” của Hữu Thỉnh:
Hữu Thỉnh sử dụng phong cách giản dị và chân thực trong “Sang Thu.” Bài thơ của ông có những hình ảnh gần gũi và dễ cảm nhận, phản ánh sự chuyển giao tinh tế của mùa thu. Ngôn từ trong bài thơ rất tự nhiên và dễ tiếp cận, giúp người đọc cảm nhận được sự thanh bình và sự chuyển mình của thiên nhiên. Phong cách của Hữu Thỉnh thường đơn giản nhưng đầy ý nghĩa, làm nổi bật sự lắng đọng và suy tư về sự thay đổi của mùa.
4. Kết luận
“Thu” của Xuân Diệu và “Sang Thu” của Hữu Thỉnh đều thể hiện sự sâu sắc trong cảm nhận về mùa thu, nhưng từ những góc độ khác nhau. Xuân Diệu tạo ra một bức tranh thu rực rỡ và lãng mạn với sự phong phú trong ngôn từ và hình ảnh. Ngược lại, Hữu Thỉnh mang đến một cái nhìn giản dị và chân thực về sự chuyển giao của mùa, thể hiện cảm xúc lắng đọng và suy tư. Cả hai bài thơ đều thể hiện tài năng nghệ thuật độc đáo của các tác giả và đóng góp vào kho tàng thơ ca Việt Nam những cảm xúc và hình ảnh quý giá về mùa thu.