Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đề thi đánh giá năng lực
Thànhphố Nam Định có lịch sử hơn 750 năm hình thành và phát triển. Năm 1262, nhà Trần đã xây dựng Nam Định thành thủ phủ Thiên Trường dọc bờ hữu ngạn sông Hồng. Năm1831, nhà Nguyễn đặt tên là tỉnh Nam Định. Dưới thời Nguyễn, Nam Định là một thành phố lớn cùng với Hà Nội và Huế. Thời đó Nam Định còn có trường thi Hương,thi Hội, có Văn Miếu.
Dưới thời Pháp thuộc, Nam Định được Toàn quyền Đông Dương công nhận là thành phố vào ngày 17/10/1921. Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa quy định trong Sắc lệnh số 77 năm 1945, Nam Định là thành phố đặt dưới quyền cấp kỳ (Bắc Bộ). Từ năm 1945-1956, Nam Định là thành phố trực thuộc Trung ương. Ngày 3/9/1957, sáp nhập thành phố Nam Định vào tỉnh Nam Định, là tỉnh lỵ tỉnh Nam Định.
Đến ngày 06/11/1996, sau nhiều lần chia tách sáp nhập, thành phố Nam Định chính thức là tỉnh lỵ tỉnh Nam Định đến ngày nay.
Ngày 24/9/1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 183/1998/QĐ-TTg công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại II.
Ngày
28/11/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2106/QĐ-TTg công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nam Định.
Cùng với lịch sử hình thành và phát triển, Đảng bộ và nhân dân thành phố Nam Định luôn luôn tự hào về mảnh đất quê hương. Sự tham gia tích cực của mọi tầng lớp nhân dân Nam Định đã và đang góp phần tạo dựng một hình ảnh tốt đẹp của một thành phố đang từng bước trở thành đô thị trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng,có vai trò quan trọng trong hệ thống đô thị Việt Nam.
2. Vị trí địa lýThành phố Nam Định nằm ở phía Bắc của tỉnh Nam Định cách Thủ đô Hà Nội 90km về phía Tây Bắc, cách thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình 18km và cách thành phố Hải Phòng 90km về phía Đông Bắc, cách thành phố Ninh Bình - tỉnh Ninh Bình 28km về phía Nam, cách thành phố Phủ Lý, Hà Nam 30km về phía Tây Bắc.
Thành phố Nam Định là đầu mối giao thông quan trọng. Giao thông qua thành phố Nam Định dày đặc và thuận tiện bao gồm: quốc lộ QL21, QL10; đại lộ Thiên Trường - có vaitrò chiến lược, nối trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh với vùng kinh tếtrọng điểm phía Nam tỉnh; ngoài ra hệ thống đường tỉnh có dạng hướng tâm đi cáchuyện (Các Tỉnh lộ: 486, 487, 488, 490, 490B, 490C); có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua, Ga Nam Định là một trong những ga lớn trên tuyến đường sắt Bắc Nam,thuận tiện cho hành khách vùng Nam đồng bằng đi đến các thành phố lớn trong cảnước như Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Chức năng vai trò đối với tỉnh Nam ĐịnhTrải qua nhiều lần sáp nhập, chia tách tỉnh, thành phố Nam Định luôn được xác định là Trung tâm chính trị - kinh tế - khoa học kỹ thuật của tỉnh Hà Nam Ninh, tỉnh Nam Hà và nay là tỉnh Nam Định. Nằm ở trung tâm khu vực phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng (gồm 4 tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình); nằm trong vùng ảnh hưởng của vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Bắc (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh). Như vậy, thành phố Nam Định có tầm ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của tỉnh Nam Định nói riêng và vùng Nam đồng bằng sông Hồng nói chung theo Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốcphòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
II. Hiện trạng pháttriển
1. Diện tích và cơ cấu các loại đấtTheo kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2017, thành phốNam Định với tổng diện tích đất tự nhiên là 46,41 km2; trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 15,8 km2 (1.580,00 ha), chiếm34,04%; đất phi nông nghiệp có 30,53 km2 (3.053,83 ha), chiếm 65,79%. Khu vực nội thành có diện tích 18,23 km2;khu vực ngoại thành có diện tích 28,18 km2.
2. Dân số và lao độngDân số, độ tuổi và thành phần dân tộc: theo số liệu thống kê năm 2017, thành phố Nam Định có dân số thường trú là 252.008 người. Trong đó có 120.341 nam (chiếm 47,75% tổng dân số) và 131.667 nữ (chiếm 52,25% tổng dân số).
Lao động nông nghiệp, phi nông nghiệp: thành phố Nam Định có 108.827 lao động làm việc trong các ngành kinh tế,trong đó số lao động nông nghiệp là 4.558 người chiếm 4,19% và tổng số lao động phi nông nghiệp là 104.269 người, chiếm 95,82 (bao gồm các ngành như: công nghiệp,xây dựng, chế tạo, thương nghiệp, vận tải, kinh doanh...).
3. Điều kiện tự nhiênĐịa chất: thuộc thềm đất bồi tương đối yếu, mức nước ngầm cao. Địa tầng phân bố từ trên xuống dưới là: Lớp đất sét – Lớp sét pha – Lớp bùn sét pha – Lớp cát và lớp bùn sét pha.
Địa hình: Thành phố Nam Định nằmgiữa châu thổ sông Hồng nên địa hình tự nhiên tương đối bằng phẳng, nghiêng vàthấp dần từ tây bắc xuống đông nam, cao độ từ 2,5 đến 4,2m so mực nước biển,trên địa bàn có nhiều ao, hồ, kênh mương với sông Đào chảy qua giữa thành phốtheo hướng Bắc - Tây Nam. Thành phố Nam Định có 3 lưu vực tiêu thoát nướcchính: lưu vực phía Tây Nam với kênh chính là Kênh Gia, lưu vực phía Bắc với kênh chính là T3-11; lưu vực 3 phường, xã phía nam sông Đào với kênh chính là CT2.
Nhìn chung địa hình thành phố ổn định, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình hạ tầng và nhà ở dân cư cũng như cấp và tiêu thoát nước.
Thủy văn: Tài nguyên nước của thành phố Nam Định khá phong phú, dầy đặc với mật độ sông 0,5- 0,7 km/km2, hướng chảy chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam. Chế độ thủy văn của thành phố phụ thuộc nhiều vào 2 con sông lớn, có lưu lượng dòng chảy cao là sông Hồng, sông Đào. Nguồn nướcmặt của thành phố Nam Định cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt chủ yếu là sông Đào. Ngoài ra trên địa bàn có hơn 22 km kênh mương hở, hơn 10 hồ lớn (Truyền Thống,Vỵ Xuyên, Vỵ Hoàng, Năng Tĩnh, An Trạch, Bảo Bối, Sơn Nam, Đầm Đọ, Đầm Bét (9 hồ đã kè và xây tường dạo); hồ Hàng Nan (đang triển khai dự án kè)) tổng diện tích trên 60 ha và hàng trăm ao nhỏ nằm ở các xã ngoại thành đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và điều hoà không khí, tạo cảnh quan “xanh” cho thành phố.
Trên địa bàn thành phố Nam Định có nguồn nước ngầm tương đối phong phú, nằm ở tầng chứa nước lỗ hổng Plutoxen (HN), độ sâu trung bình 40-120m, chưa được khai thác nhiều để phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân do chất lượng nước chưa đảm bảo.
Khí hậu: Cũng như các huyện khác của tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định mang đầy đủ đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc trưng nổi bật là nóng, ẩm, mưa nhiều và có 4 mùa rõ rệt:
-Nhiệt độ: nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình khoảng 23-24oC, số tháng cónhiệt độ cao hơn 28oC là 5 tháng; mùa đông nhiệt độ trung bình là 18,9oC, thánglạnh nhất là tháng 1 và tháng 2; tháng nóng nhất là tháng 7 và 8. Nhiệt độ không khí thấp thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, cao dần từ tháng4 đến tháng 8. Nhìn chung nhiệt độ không khí ở thành phố Nam Định tương đối đồng đều giữa các tháng, khá thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển và tăng trưởng.
-Độ ẩm: độ ẩm không khí trung bình hàng năm khá cao (khoảng 84%) và thay đổi theo mùa. Chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng trong năm không lớn, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, độ ẩm cao cũng gây ảnh hưởng không tốt cho việc chế biến và bảo quản thức ăn gia súc, giống cây trồng ...
-Chế độ mưa: lượng mưa khá lớn, trung bình năm từ 1.700- 1.800 mm. Phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn thành phố nhưng phân bố không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm gần 80% lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là từ tháng 7- 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, các tháng mưa ít nhấtlà tháng 12 và tháng 1, 2 năm sau.
-Nắng: hàng năm có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng 1.650- 1.700 giờ, mùa hèđến mùa thu có tới 1.100- 1.200 giờ (bằng 70% giờ nắng/năm).
-Gió: hướng gió thịnh hành trong năm thay đổi theo mùa. Mùa đông gió thịnh hànhtheo hướng Bắc với tần suất 70 – 80%, tốc độ gió trung bình 2,4 – 2,6 m/s; những tháng cuối mùa đông gió chuyển dần theo hướng Đông. Mùa hè hướng gió thịnh hành theo hướng Đông Nam với tần suất 50 – 70 %, tốc độ gió từ 1,9 – 2,2 m/s. Mùa hè thường có bão, tập trung vào tháng 7,8,9 trong năm, bình quân 2 trận bão/năm.
Nhìn chung khí hậu tại thành phố Nam Định thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng năm có thể gieo trồng từ 2 đến 3 vụ.
Gửi bn, mạng nhá.
tần số là số dao động một vật thực hiện được trong 1 giây
vd: tần số của sợi dây thép là 28 HZ
Tần số là số dao động một vật thực hiện được trong 1 giây.
Ví dụ :Khi người ta nói dao động của dây thép này là 28 Hz(Hz hay Héc là đơn vị của tần số) thì ta hiểu trong một giây dây thép đó thực hiện được 28 giao động
Ý nghĩa: 1 phút suy tư bằng một năm không ngủ
VÌ:
1'=1 phút.
4 trong tiếng Hán là tư.
5 trong tiếng Hán là ngũ đọc lái thành ngủ.
ĐỐ ZUI GHÊ
Một phút suy tư bằng một năm ko ngủ (ngũ đọc lái thành ngủ)
Ta có:
Khi đó:
Suy ra (Q): 2y+3z-11=0