Câu 1 :Đề bài :Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây ", "Uống nước nhớ nguồn ".
a) Em hãy xác định thể loại của đề bài trên
b) lập dàn ý cho đề bài trên
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng.
b. Giản dị là lối sống không cầu kì ,không chạy đua theo xu hướng của xã hội mà theo đó là cách sống phù hợp với hoàn cảnh của mình .Giản dị luôn là lối sống được đề cao. Giản dị được thể hiện qua nhiều phương diện chứ không phải ở một phương diện nào cả ,tiêu biểu như : giản dị trong lối sống,giản dị trong phong cách ăn mặc,giản dị trong việc đối xử với người khác hay giản dị trong lời nói…còn có rất nhiều loại giản dị khác .
Tách trạng ngữ thành câu riêng để nhấn mạnh, chuyển ý hoặc thể hiện những cảm xúc nhất định.
Người ta tách trạng ngữ thành câu riêng nhằm mục đích để nhấn mạnh, chuyển ý hoặc thể hiện những cảm xúc nhất định.
k đúng cho mình nha!cần điểm hỏi đáp.
Làm việc gì cũng phải kiên trì thì mới có được thành công
chúng ta làm j cũng phải kiên trì thì mới thành công
Là: Thể thơ 5 chữ tạo nên cách diễn đạt tình cảm tự nhiên.
tạo nên cách diển dạt tình cảm tự nhiên
Cuộc sống còn tuyệt vời biết bao trong thực tế và trên trang sách. Nhưng cuộc sống cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu buồn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời.
Bài làm
Nhân dân ta không chỉ giàu về tình nghĩa, truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo,… mà còn có lòng yêu nước nồng nàn, cháy bỏng. Lòng yêu nước trở thành một truyền thống đẹp đẽ, quý báu của nhân dân ta, nó được phát huy và thể hiện mạnh mẽ mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng. Truyền thống quý báu đó được thể hiện rõ nhất qua đoạn trích: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Bài văn được trích trong Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam. Bài văn có thể coi là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận.
Trước hết về nội dung, văn bản nêu lên luận đề cơ bản: “Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”. Mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần ấy được phát huy một cách mạnh mẽ. Trong câu văn tiếp theo tác giả đã sử dụng động từ với hình thức tăng tiến: lướt qua, nhấn chìm cùng với đó là hình ảnh so sánh tinh thần yêu nước như một làn sóng mạnh mẽ, đã cho thấy rõ lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta. Để làm sáng tỏ chân lí đó tác giả đã chứng minh nó ở hai thời điểm: quá khứ và hiện tại.
Bề dày lịch sử truyền thống yêu nước của nhân dân ta đã được tác giả đưa ra dẫn chứng cụ thể ở các thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi, Quang Trung,… đây là những vị anh hùng của dân tộc. Lấy những dẫn chứng hết sức tiêu biểu, mỗi nhân vật lịch sử gắn liền với một chiến công hiển hách, vang dội đã làm cho người đọc thấy rõ tinh thần yêu nước của tổ tiên, ông cha.
Không dừng lại ở đó, để mở rộng luận điểm, làm người đọc tin và bị thuyết phục hơn nữa, tác giả tiếp tục lấy dẫn chứng đến thời điểm hiện tại. Ở đoạn thứ ba Hồ Chí Minh tập trung chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược bằng hàng loạt các dẫn chứng. Sau câu chuyển đoạn “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” Hồ Chí Minh đã khái quát lòng yêu nước ghét giặc của nhân dân: “Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến nhân dân miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc”. Tiếp đó bằng hình thức liệt kê, kết hợp với mô hình liên kết từ …đến Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cho thấy rõ lòng yêu nước của mọi tầng lớp, lứa tuổi, giai cấp,… Những dẫn chứng đó vừa cụ thể vừa toàn diện, thể hiện sự cảm phục, ngưỡng mộ tinh thần yêu nước của đồng bào ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Phần cuối văn bản là lời khẳng định tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý, chúng có thể rõ ràng dễ thấy nhưng cũng có khi được “cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm”. Lần đầu tiên, một thứ vô hình là lòng yêu nước lại được Bác cụ thể hóa, hữu hình hóa một cách vừa giản dị vừa cao quý đến như vậy. Qua lời của Bác, lòng yêu nước không phải những điều lớn lao, xa vời mà nó giản dị, ở ngay xung quanh ta. Nhiệm vụ của ta lại phải phát huy lòng yêu nước đó thành những hành động, việc làm cụ thể trong công việc kháng chiến, công việc yêu nước.
Về nghệ thuật, bài văn có bố cục chặt chẽ, gồm ba phần (phần một nêu lên vấn đề nghị luận “tinh thần yêu nước của nhân dân ta”; phần hai chứng minh tinh thần yêu nước trong quá khứ và hiện tại; phần ba nhiệm vụ của Đảng trong việc phát huy tinh thần yêu nước). Lập luận mạch lạc, rõ ràng, lí lẽ thống nhất với dẫn chứng. Dẫn chứng phong phú, cụ thể, được diễn đạt bằng những hình ảnh so sánh cụ thể, sinh động.
Bài văn đã làm sáng tỏ chân lí muôn đời của cha ông ta đó là truyền thống yêu nước nồng nàn, sẵn sàng đấu tranh và hi sinh để giành tự do, độc lập cho dân tộc. Truyền thống đẹp đẽ đó cần phải được phát huy mạnh mẽ vào công cuộc kháng chiến của toàn dân tộc.
Đề bài: Phân tích bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Để chứng minh cho vấn đề nghị luận, tác giả đã nêu những dẫn chứng:
- Trong lịch sử: Những trang sử vẻ vang thời Bà Trưng, Bà Triệu,..
-Công lao của các vị anh hùng dân tộc
-Trong hiện tại: mọi lứa tuổi, mọi vùng,mọi tầng lớp đều có chung lòng yêu nước
-Mỗi luận điểm được làm rõ bằng những dẫn chứng cụ thể về những việc làm, hành động của mọi người , mọi giới, mọi tầng lớp nhân dân. Tác giả đi từ những nhận xét bao quát đến những dẫn chứng cụ thể.
Thời phong kiến dù chế độ có thối nát, nhưng ai đó đứng lên lật đổ sẽ bị coi là phản tặc, những người
tài giỏi phải dùng mọi cách để nhà vua tự nguyện nhường ngôi. vì thế Nguyễn Huệ phải lấy danh nghĩa phù Lê Diệt Trịnh thì mới hợp lòng dân và ngoại bang cũng không có cớ giúp Lê đánh lại Tây Sơn được.
Mình nói thêm: Thời các chúa Trịnh họ thừa sức lật nhà Lê nhưng họ vẫn phải để cho hợp lòng dân, cho dù nhà Lê lúc đó là bù nhìn thôi.
Soạn bài: Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
Câu 1: Xác định trạng ngữ:
- (1) Dưới bóng tre xanh
- (2) Đã từ lâu đời
- (3) Đời đời, kiếp kiếp
- (4) Từ nghìn đời nay
Câu 2: Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có tác dụng mở rộng ý nghĩa cho câu.
Theo thứ tự trạng từ đánh dấu ở câu 1 ta thấy các trạng từ bổ sung ý nghĩa cho câu như sau:
(1): làm rõ, xác định về mặt không gian (nơi chốn) cho điều được nói đến trong câu.
(2), (3), (4): bổ sung thêm thành phần ý nghĩa xác định về mặt thời gian cho câu
Câu 3: Có thể chuyển những trạng ngữ trên sang những vị trí khác trong câu như:
- Trạng ngữ có thể nằm ở đầu câu: Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Trạng ngữ nằm ở cuối câu: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
- Trạng ngữ có thể nằm ở giữa câu: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
II. Luyện tập:
Câu 1: Cụm từ "Mùa xuân" đóng vai trò:
a. chủ ngữ (đầu câu), vị ngữ (giữa câu)
b. trạng ngữ chỉ thời gian
c. phụ ngữ của cụm động từ
d. Câu đặc biệt.
Câu 2 + 3: Trạng ngữ trong các câu:
a.
- khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi(Trạng ngữ chỉ thời gian)
- trong cái vỏ xanh kia, dưới ánh nắng (Trạng ngữ chỉ không gian (nơi chốn))
- vì cái chất quý trong sạch của Trời (Trạng ngữ chỉ nguyên nhân)
- như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết (Trạng ngữ chỉ cách thức)
b.
- với khả năng thích hợp với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây (Trạng ngữ chỉ phương tiện)
hok tốt!!
Bạn tham khảo câu b
I, Mở bài:
– Từ xa xưa, nhân dân ta luôn sống và học hỏi theo những điều tốt đẹp, điển hình là lòng biết ơn.
– Đạo lí đó được thể hiện qua hai câu tục ngữ: "Uống nước nhớ nguồn" và "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
II, Thân bài:
1, Giải thích ý nghĩa, hàm ý của hai câu tục ngữ.
– Mượn những hình ảnh rất đỗi quen thuộc: uống nước, ăn quả. Tác giả dân gian đã khuyên nhủ, nhắc nhở chúng ta khi hưởng thụ, sử dụng thành quả của người khác cần phải biết ghi nhớ công lao, biết ơn và báo đáp những người đã giúp ta có được thành quả như ngày hôm nay.
2, Đưa ra các dẫn chứng, lí lẽ để chứng tỏ vấn đề:
– Nhân dân Việt Nam đã lấy ngày 10-3 Âm lịch để bày tỏ lòng biêt ơn các Vua Hùng đã có công dựng nước và giữ nước. Nhân dân khắp phương đều mở hội tế lễ, rước,…
– Ngày 27/7 hằng năm là ngày thương binh liệt sĩ, nhằm tri ân những người đã có công với Cách mạng trong công cuộc đấu tranh giành lại độc lập tự do cho dân tộc.
– Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.
3, Khẳng định vấn đề: Hoàn toàn đúng đắn.
4, Mở rộng: vẫn còn một bộ phận nhỏ sống bội bạc, vô ơn,…
III, Kết bài:
– Khẳng định lại vấn đề và trích câu:
"Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mồng mười tháng ba"
Nguồn mạng